• Skip to main content
  • Skip to secondary menu
  • Bỏ qua primary sidebar
Sách Toán – Học toán

Sách Toán - Học toán

Giải bài tập Toán từ lớp 1 đến lớp 12, Học toán online và Đề thi toán

  • Môn Toán
  • Học toán
  • Toán 12
  • Sách toán
  • Đề thi
  • Ôn thi THPT Toán
  • Tiện ích Toán
Bạn đang ở:Trang chủ / Trắc nghiệm Sự tương giao đồ thị hàm số / Cho hàm số \(y = \frac{{ax + b}}{{cx + d}}\) có đồ thị \(\left( C \right)\). Gọi giao điểm của hai đường tiệm cận là \(I\). Điểm \({M_0}\left( {{x_0};\,{y_0}} \right)\) di động trên \(\left( C \right)\), tiếp tuyến tại đó cắt hai tiệm cận lần lượt tại \(A,B\) và\({S_{\Delta IAB}} = 2\). Tìm giá trị \(I{M_0}^2\) sao cho \(\frac{{{S_1} + {S_2}}}{{{S_{\Delta IAB}}}} = 1\)

Cho hàm số \(y = \frac{{ax + b}}{{cx + d}}\) có đồ thị \(\left( C \right)\). Gọi giao điểm của hai đường tiệm cận là \(I\). Điểm \({M_0}\left( {{x_0};\,{y_0}} \right)\) di động trên \(\left( C \right)\), tiếp tuyến tại đó cắt hai tiệm cận lần lượt tại \(A,B\) và\({S_{\Delta IAB}} = 2\). Tìm giá trị \(I{M_0}^2\) sao cho \(\frac{{{S_1} + {S_2}}}{{{S_{\Delta IAB}}}} = 1\)

Ngày 04/08/2021 Thuộc chủ đề:Trắc nghiệm Sự tương giao đồ thị hàm số Tag với:Tiếp tuyến của đồ thị, TN THPT 2021

Câu hỏi: Cho hàm số \(y = \frac{{ax + b}}{{cx + d}}\) có đồ thị \(\left( C \right)\). Gọi giao điểm của hai đường tiệm cận là \(I\). Điểm \({M_0}\left( {{x_0};\,{y_0}} \right)\) di động trên \(\left( C \right)\), tiếp tuyến tại đó cắt hai tiệm cận lần lượt tại \(A,B\) và\({S_{\Delta IAB}} = 2\). Tìm giá trị \(I{M_0}^2\) sao cho \(\frac{{{S_1} + {S_2}}}{{{S_{\Delta IAB}}}} = 1\)
Cho hàm số (y = frac{{ax + b}}{{cx + d}}) có đồ thị (left( C right)). Gọi giao điểm của hai đường tiệm cận là (I). Điểm ({M_0}left( {{x_0};,{y_0}} right)) di động trên (left( C right)), tiếp tuyến tại đó cắt hai tiệm cận lần lượt tại (A,B) và({S_{Delta IAB}} = 2). Tìm giá trị (I{M_0}^2) sao cho (frac{{{S_1} + {S_2}}}{{{S_{Delta IAB}}}} = 1) 1

A. \(2\).

B. \(\frac{{41}}{{20}}\).

C. \(\frac{{169}}{{60}}\).

D. \(\frac{{189}}{{60}}\).

LỜI GIẢI CHI TIẾT

Nhận thấy kết quả bài toán không thay đổi khi ta tịnh tiến đồ thị \(\left( C \right)\) theo \(\overrightarrow {IO} \). Khi đó hai tiệm cận của \(\left( C \right)\) là hai trục tọa độ.

Và hàm số của đồ thị \(\left( C \right)\) trở thành: \(y = \frac{\alpha }{x}\,\,\left( {\alpha > 0} \right) \Rightarrow y’ = – \frac{\alpha }{{{x^2}}}\).

Gọi \(d\) là tiếp tuyến tại \({M_0}\left( {{x_0};{y_0}} \right) \Rightarrow d:y = – \frac{\alpha }{{x_0^2}}\left( {x – {x_0}} \right) + \frac{\alpha }{{{x_0}}} = – \frac{\alpha }{{x_0^2}}x + \frac{{2\alpha }}{{{x_0}}}\)

Suy ra:\(Ox \cap d = A\left( {2{x_0};0} \right)\) và \(Oy \cap d = B\left( {0;\frac{{2\alpha }}{{{x_0}}}} \right)\)

\( \Rightarrow {S_{\Delta OAB}} = \frac{1}{2}OA.OB = 2\alpha \Rightarrow 2a = 2 \Rightarrow \alpha = 1\)

Và \({S_2} = \int\limits_{{x_0}}^{2{x_0}} {\left( {\frac{1}{x}} \right)dx – \frac{1}{2}\left( {2{x_0} – {x_0}} \right)\frac{1}{{{x_0}}} = \frac{3}{{4x_0^2}} – \frac{1}{2}} \)

Theo giả thiết \(\frac{{{S_1} + {S_2}}}{{{S_{\Delta IAB}}}} = 1 \Rightarrow {S_1} + {S_2} = {S_{\Delta IAB}} \Rightarrow \frac{3}{{x_0^2}} + \frac{3}{{4x_0^2}} – 1 = 2 \Rightarrow x_0^2 = \frac{5}{4} \Rightarrow y_0^2 = \frac{4}{5}\)

Vậy \(I{M_0}^2 = x_0^2 + y_0^2 = \frac{{41}}{{20}}\).

=======

Bài liên quan:

  1. Cho hàm số \(y = – {x^3} + 3{x^2} – 7x + 2\). Tiếp tuyến của đồ thị hàm số có hệ số góc lớn nhất có phương trình là

  2. Cho hai hàm số \(y = {x^2}\) (\({C_1}\)) và \(y = \sqrt {5 – {x^2}} – \frac{{41}}{{16}}\) (\({C_2}\)). Phương trình tiếp tuyến chung của hai đồ thị \(\left( {{C_1}} \right),\;\,\left( {{C_2}} \right)\) có hệ số góc dương là

  3. Cho hàm số \(y = \frac{{{x^2} – x – 2}}{{x – 3}}\) có đồ thị \(\left( C \right)\). Có bao nhiêu tiếp tuyến của đồ thị \(\left( C \right)\) đi qua điểm \(A\left( {4\,;\,1} \right)\)?

  4. Cho hàm số \(f(x) = \frac{{x + 1}}{{x – 1}}\) có đồ thị \(\left( H \right)\). Tìm trên \(Oy\)tất cả các điểm từ đó kẻ được duy nhất một tiếp tuyến tới \(\left( H \right)\).

  5. Hỏi có bao nhiêu giá trị của tham số \(m\) để đồ thị hàm số \(y = {x^4} – 2m{x^2} + 3m\) tiếp xúc với trục hoành tại hai điểm phân biệt?

  6. Cho hàm số \(y = \frac{{3x – 1}}{{x – 1}}\) có đồ thị \((C)\). Biết \(y = ax + b\) là phương trình tiếp tuyến của \((C)\) có hệ số góc nhỏ nhất trong các tiếp tuyến có hoành độ tiếp điểm là số nguyên dương. Tính \(2a + b\).

  7. Cho hàm số \(y = {\log _2}\frac{{x + 3}}{{2 – x}}\) có đồ thị \(\left( C \right)\). Phương trình tiếp tuyến đồ thị hàm số tại giao điểm của đồ thị \(\left( C \right)\) với đường thẳng \(d:y = 2\) là:

  8. Xét đồ thị \(\left( C \right)\) của hàm số \(y = {x^3} + 3ax + b\) với \(a,b\) là các số thực. Gọi \(M\), \(N\) là hai điểm phân biệt thuộc \(\left( C \right)\) sao cho tiếp tuyến với \(\left( C \right)\) tại hai điểm đó có hệ số góc bằng \(3\). Biết khoảng cách từ gốc tọa độ tới đường thẳng \(MN\)bằng \(1\). Khi đó giá trị lớn nhất của \({a^2} – {b^2}\) bằng

  9. Cho hàm số \(y = \frac{{2x}}{{x + 1}}\) có đồ thị \(\left( C \right)\). Biết rằng có hai tiếp tuyến của đồ thị \(\left( C \right)\) đi qua điểm \(A\left( {0\,;\,1} \right)\). Tích hệ số góc của hai tiếp tuyến đó bằng
  10. Cho hai hàm số \(y = f\left( x \right)\) và \(y = g\left( x \right)\) đều có đạo hàm trên \(\mathbb{R}\) và thỏa mãn \({f^3}\left( {2 – x} \right) – 2.{f^2}\left( {2 + 3x} \right) + {x^2}.g\left( x \right) + 36x = 0\), \(\forall x \in \mathbb{R}\). Phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) tại \({x_o} = 2\) là
  11. Số tiếp tuyến chung của hai đồ thị \(\left( {{C_1}} \right):y = \frac{{{x^4}}}{4} – 2{x^2} + 4\)và \(\left( {{C_2}} \right):y = {x^2} + 4\) là

  12. Phương trình tiếp tuyến với đồ thị hàm số \(y = f(x)\) tại điểm có hoành độ \(x = 1,\) biết \({f^2}(1 + 2x) = x – {f^3}(1 – x)\) là đường thẳng nào sau đây?

  13. Cho hàm số \(y = \frac{{x + 1}}{{x – 1}}\) có đồ thị \(\left( C \right)\). Gọi \(S\) là tập hợp tất cả các giá trị thực của tham số \(a\) để có hai tiếp tuyến của \(\left( C \right)\) qua \(A\left( {a\,;\,2} \right)\) với hệ số góc \({k_1}\), \({k_2}\) thỏa mãn \({k_1} + {k_2} + 10k_1^2.k_2^2 = 0\). Tổng các phần tử của \(S\) bằng
  14. Cho hàm số \(y = \frac{{2x – 1}}{{2x – 2}}\) có đồ thị \(\left( C \right)\). Gọi \(M\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) (với \({x_0} > 1\)) là điểm thuộc \(\left( C \right)\), biết tiếp tuyến của \(\left( C \right)\) tại \(M\) cắt tiệm cận đứng và tiệm cận ngang lần lượt tại \(A\) và \(B\) sao cho \({S_{\Delta OIB}} = 8{S_{\Delta OIA}}\) (trong đó \(O\) là gốc tọa độ, \(I\) là giao điểm hai tiệm cận). Tính giá trị của \(S = {x_0} + 4{y_0}.\)
  15. Tìm tất cả các giá trị thực của tham số \(m\) để đồ thị hàm số \(y = {{\rm{e}}^x} + m\) tiếp xúc với đồ thị hàm số \(y = \ln \left( {x + 1} \right)\).

Reader Interactions

Để lại một bình luận Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

MỤC LỤC

Booktoan.com (2015 - 2025) Học Toán online - Giải bài tập môn Toán, Sách giáo khoa, Sách tham khảo và đề thi Toán.
Giới thiệu - Liên hệ - Bản quyền - Sitemap - Quy định - Hướng dẫn.