A. \(12\).
B. \(8\).
C. \(6\).
D. \(16\).
Lời giải:
Mặt cầu \(\left( S \right)\) có tâm \(I = (0;2;0)\) và có bán kính \(R = 2\sqrt 3 \). Tọa độ điểm \(A\) là: \(A = (a,b;0)\).
Hai tia tiếp tuyến từ \(A\) đến \(\left( S \right)\) tạo với nhau góc lớn nhất khi mặt phẳng chứa hai tia này chứa tâm \(I\) của mặt cầu \(\left( S \right)\). Dễ thấy góc lớn nhất này là \(\alpha \) và có: \(\sin \frac{\alpha }{2} = \frac{R}{{IA}}\).
Ta luôn có \(\widehat {MAN} = 120^\circ \le \alpha \Leftrightarrow \frac{\alpha }{2} \ge 60^\circ \).
Suy ra: \(\sin \frac{\alpha }{2} = \frac{R}{{IA}} \ge \sin 60^\circ = \frac{{\sqrt 3 }}{2} \Leftrightarrow \frac{{2\sqrt 3 }}{{IA}} \ge \frac{{\sqrt 3 }}{2} \Leftrightarrow IA \le 4\).
Để tồn tại các tiếp tuyến kẻ từ \(A\) đến \(\left( S \right)\) thì điểm \(A\) phải không được nằm trong khối cầu và không được nằm trên mặt cầu, vì khi đó \(A\) trùng với \(M\) và \(N\). Suy ra: \(2\sqrt 3 = R < IA \le 4\).
Suy ra: \(2\sqrt 3 = R < IA = \sqrt {{a^2} + {{(b – 2)}^2}} \le 4 \Leftrightarrow 12 \le {a^2} + {(b – 2)^2} \le 16\).
Để đếm toạ độ nguyên ta vẽ các đường tròn tâm \(I = (0;2)\) và hai bán kính \(2\sqrt 3 \); 4 như hình vẽ bên trên. Từ hình vẽ, ta suy ra có tất cả là: 12 điểm.
=========== Câu 44 PHƯƠNG TRÌNH MẶT PHẲNG, PHƯƠNG TRÌNH MẶT CẦU TRONG TỌA ĐỘ OXYZ VẬN DỤNG – PHÁT TRIỂN Toán TK 2024
Để lại một bình luận