• Skip to main content
  • Skip to secondary menu
  • Bỏ qua primary sidebar
Sách Toán – Học toán

Sách Toán - Học toán

Giải bài tập Toán từ lớp 1 đến lớp 12, Học toán online và Đề thi toán

  • Môn Toán
  • Học toán
  • Toán 12
  • Sách toán
  • Đề thi
  • Ôn thi THPT Toán
  • Tiện ích Toán
Bạn đang ở:Trang chủ / Blog / Trong không gian Oxyz cho đường thẳng \(d:\,\,\frac{{x – 1}}{1} = \frac{{y + 1}}{{ – 1}} = \frac{{z – 5}}{2}\) và mặt phẳng\(\left( P \right):\,\,2x + y + z – 3 = 0\). Đường thẳng \(\Delta \) đi qua điểm \(A\left( {2; – 1;3} \right)\), cắt đường thẳng \(d\) và tạo với mặt phẳng \(\left( P \right)\) góc \({30^0}\) có phương trình:

Trong không gian Oxyz cho đường thẳng \(d:\,\,\frac{{x – 1}}{1} = \frac{{y + 1}}{{ – 1}} = \frac{{z – 5}}{2}\) và mặt phẳng\(\left( P \right):\,\,2x + y + z – 3 = 0\). Đường thẳng \(\Delta \) đi qua điểm \(A\left( {2; – 1;3} \right)\), cắt đường thẳng \(d\) và tạo với mặt phẳng \(\left( P \right)\) góc \({30^0}\) có phương trình:

Ngày 03/08/2021 Thuộc chủ đề:Blog, Trắc nghiệm Xác định điểm thỏa điều kiện cho trước Tag với:Cuc tri Hinh hoc Oxyz, TN THPT 2021

Câu hỏi:
Trong không gian Oxyz cho đường thẳng \(d:\,\,\frac{{x – 1}}{1} = \frac{{y + 1}}{{ – 1}} = \frac{{z – 5}}{2}\) và mặt phẳng\(\left( P \right):\,\,2x + y + z – 3 = 0\). Đường thẳng \(\Delta \) đi qua điểm \(A\left( {2; – 1;3} \right)\), cắt đường thẳng \(d\) và tạo với mặt phẳng \(\left( P \right)\) góc \({30^0}\) có phương trình:

A. \(\frac{{x + 2}}{{22}} = \frac{{y – 1}}{{ – 13}} = \frac{{z + 3}}{8}\).

B. \(\frac{{x – 2}}{1} = \frac{{y + 1}}{{ – 1}} = \frac{{z – 3}}{2}\).

C. \(\frac{{x – 2}}{2} = \frac{{y + 1}}{1} = \frac{{z – 3}}{1}\).

D. \(\frac{{x – 2}}{{ – 11}} = \frac{{y + 1}}{5} = \frac{{z – 3}}{2}\).

LỜI GIẢI CHI TIẾT

Mặt phẳng \(\left( P \right):\,\,2x + y + z – 3 = 0\)có véc tơ pháp tuyến \(\overrightarrow n \left( {2;1;1} \right)\).

Gọi \(B = d \cap \Delta \) thì \(B\left( {1 + t; – 1 – t;5 + 2t} \right)\) và \(\overrightarrow {AB} = \left( { – 1 + t;\, – t;\,2 + 2t} \right)\) là véc tơ chỉ phương của đường thẳng \(\Delta \).

Ta có: \(\sin {30^0} = \,\sin \left( {\Delta ,\left( P \right)} \right) = \,\left| {cos\left( {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow n } \right)} \right|\)

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow \frac{1}{2} = \frac{{\left| {\overrightarrow {AB} .\overrightarrow n } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {AB} } \right|.\left| {\overrightarrow n } \right|}}\\ \Leftrightarrow \frac{1}{2} = \frac{{\left| { – 2 + 2t – t + 2 + 2t} \right|}}{{\sqrt {{{\left( { – 1 + t} \right)}^2} + {{\left( { – t} \right)}^2} + {{\left( {2 + 2t} \right)}^2}} .\sqrt 6 }} \Leftrightarrow 6\left( {6{t^2} + 6t + 5} \right) = 36{t^2} \Leftrightarrow t = \frac{{ – 5}}{6}\end{array}\)

Suy ra \(\overrightarrow {AB} = \frac{1}{6}\left( { – 11\,;\,5\,;\,2} \right)\)

Phương trình đường thẳng \(\Delta \): \(\frac{{x – 2}}{{ – 11}} = \frac{{y + 1}}{5} = \frac{{z – 3}}{2}\).

=======

Bài liên quan:

  1. [4] Trong không gian với hệ trục tọa độ \(Oxyz\) cho mặt phẳng \(\left( P \right):2x – y – 2z – 2 = 0\) và mặt phẳng \(\left( Q \right):2x – y – 2z + 10 = 0\) song song với nhau. Biết \(A\;(1\,;\,2\,;\,1)\) là điểm nằm giữa hai mặt phẳng \(\left( P \right)\) và \(\left( Q \right)\). Gọi \(\left( S \right)\) là mặt cầu qua \(A\) và tiếp xúc với cả hai mặt phẳng \(\left( P \right)\) và \(\left( Q \right)\). Biết rằng khi \(\left( S \right)\) thay đổi thì tâm của nó luôn nằm trên một đường tròn. Tính bán kính \(r\) của đường tròn đó

  2. [4] Trong không gian \(Oxyz,\) cho điểm \(A\left( {2\,; – \,1\,; – 3} \right)\)và mặt cầu \(\left( S \right)\) có phương trình: \(\,{\left( {x – 4} \right)^2} + {\left( {y – 3} \right)^2} + {\left( {z – 4} \right)^2} = 25.\) Gọi \(\left( C \right)\) là giao tuyến của \(\left( S \right)\)với mặt phẳng \(\left( {Oyz} \right).\) Lấy hai điểm \(M,\,N\)trên \(\left( C \right)\) sao cho \(MN = 2\sqrt 5 .\) Khi tứ diện \(OAMN\)có thể tích lớn nhất thì đường thẳng \(MN\)đi qua điểm nào trong số các điểm dưới đây?

  3. [4] Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz,\) cho điểm \(A\left( {0;1;2} \right)\), mặt phẳng \(\left( \alpha \right)\): \(x + y – z + 4 = 0\) và mặt cầu \(\left( S \right):{\left( {x – 3} \right)^2} + {\left( {y – 1} \right)^2} + {\left( {z – 2} \right)^2} = 25\). Gọi \(\left( P \right)\) là mặt phẳng đi qua \(A,\) vuông góc với \(\left( \alpha \right)\) và đồng thời \(\left( P \right)\) cắt mặt cầu \(\left( S \right)\) theo giao tuyến là một đường tròn có bán kính nhỏ nhất. Diện tích của hình tròn giao tuyến khi đó là

  4. [4] Trong không gian \(Oxyz\), cho mặt cầu \(\left( {{S_1}} \right)\) có tâm \(I\left( {2;1;1} \right)\) có bán kính bằng 4 và mặt cầu \(\left( {{S_2}} \right)\) có tâm \(J\left( {2;1;5} \right)\) có bán kính \(2\). \(\left( P \right)\) là mặt phẳng thay đổi tiếp xúc với hai mặt cầu \(\left( {{S_1}} \right),\left( {{S_2}} \right)\). Đặt \(M,m\) lần lượt là giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của khoảng cách từ điểm \(O\) đến \(\left( P \right)\). Giá trị \(M + m\) bằng

  5. [4] Trong không gian \(Oxyz\), cho mặt cầu \(\left( S \right):{x^2} + {y^2} + {(z – 3)^2} = 8\) và hai điểm \(A\left( {4;4;3} \right)\), \(B\left( {1;1;1} \right)\). Tập hợp tất cả các điểm \(M\) thuộc \(\left( S \right)\) sao cho \(MA = 2MB\) là một đường tròn \(\left( C \right)\). Bán kính của \(\left( C \right)\) bằng

  6. [4] Trong không gian \(Oxyz\), cho ba điểm \(A\left( {0;\,3;\, – 5} \right)\), \(B\left( {1;\,1;\, – 5} \right)\), \(C\left( {4;\,3;\, – 1} \right)\) và mặt cầu\(\left( {{S_m}} \right):\) \({x^2} + {y^2} + {z^2} + \left( {m – 2} \right)x + 4y + \left( {m – 2} \right)z – 3 = 0\) (\(m\) là tham số thực). Gọi \(\left( T \right)\) là tập hợp các điểm cố định mà mặt cầu \(\left( {{S_m}} \right)\) luôn đi qua với mọi số thực \(m\) và \(M\) là một điểm di động trên \(\left( T \right)\) sao cho thể tích tứ diện \(MABC\) đạt giá trị lớn nhất \({V_{\max }}\). Giá trị \({V_{\max }}\) bằng

  7. [4] Trong không gian \(Oxyz\), cho đường thẳng \(\Delta \) đi qua \(E\left( {1 + 3a; – 2;2 + 3a} \right)\) và có một vectơ chỉ phương \(\overrightarrow u = \left( {a;1;a + 1} \right)\). Biết khi \(a\) thay đổi luôn tồn tại một mặt cầu \(\left( S \right)\) cố định có tâm \(I\left( {m;n;p} \right)\) bán kính \(R\) đi qua điểm \(M\left( {1;1;1} \right)\) và tiếp xúc với đường thẳng \(\Delta \). Một khối nón \(\left( N \right)\) có đỉnh \(I\) và đường tròn đáy của khối nón nằm trên mặt cầu \(\left( S \right)\). Thể tích lớn nhất của khối nón \(\left( N \right)\) là \(\max {V_{\left( N \right)}} = \frac{{q\pi }}{3}\). Khi đó tổng \(m + n + p + q\) bằng

  8. [4] Trong không gian \(Oxyz,\) cho mặt cầu \(\left( S \right)\) có phương trình \({\left( {x – 3} \right)^2} + {\left( {y – 4} \right)^2} + {\left( {z – 4} \right)^2} = 25\) và điểm \(A\left( {0\,;\,1\,;\,9} \right)\). Gọi đường tròn \(\left( C \right)\) là giao tuyến của mặt cầu \(\left( S \right)\) với mặt phẳng \(\left( {Oxy} \right).\) Lấy hai điểm \(M,\,N\) trên \(\left( C \right)\) sao cho \(MN = 2\sqrt 5 \). Khi tứ diện \(OAMN\) có thể tích lớn nhất thì đường thẳng \(MN\) đi qua điểm nào trong các điểm sau?

  9. [4] Trong không gian tọa độ \(Oxyz\), cho hai mặt cầu \(\left( {{S_1}} \right):{x^2} + {\left( {y – 1} \right)^2} + {\left( {z – 2} \right)^2} = 16\),\(\left( {{S_2}} \right):{\left( {x – 1} \right)^2} + {\left( {y + 1} \right)^2} + {z^2} = 1\) và điểm \(A\left( {\frac{4}{3};\frac{7}{3}; – \frac{{14}}{3}} \right)\). Gọi \(I\) là tâm của mặt cầu \(\left( {{S_1}} \right)\) và \(\left( P \right)\) là mặt phẳng tiếp xúc với cả hai mặt cầu \(\left( {{S_1}} \right)\) và \(\left( {{S_2}} \right)\). Xét các điểm \(M\) thay đổi và thuộc mặt phẳng \(\left( P \right)\) sao cho đường thẳng \(IM\) tiếp xúc với mặt cầu \(\left( {{S_2}} \right)\). Khi đoạn thẳng \(AM\) ngắn nhất thì \(M\left( {a;b;c} \right)\). Tính giá trị của \(T = a + b + c\).

  10. [4] Trong không gian \(Oxyz\), cho hình nón \(\left( \mathcal{N} \right)\) có đỉnh \(O\left( {0;0;0} \right)\), độ dài đường sinh bằng \(\sqrt 5 \) và đường tròn đáy nằm trên mặt phẳng \(\left( P \right):z + 2 = 0\). Mặt phẳng \(\left( Q \right):x – 3y = 0\) cắt đường tròn đáy tại hai điểm \(A,B\). Mặt phẳng \(\left( R \right):3z + 2 = 0\) cắt đường sinh \(OB\) tại điểm \(K\). Hỏi độ dài đường ngắn nhất chạy trên bề mặt của hình nón \(\left( \mathcal{N} \right)\) nối từ \(A\) đến \(K\) nằm trong khoảng nào?

  11. [4] Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho mặt cầu \(\left( S \right):{x^2} + {y^2} + {z^2} – 2x – 4y – 4 = 0\) và hai điểm \(A\left( {4;2;4} \right),\,\,B\left( {1;4;2} \right)\). \(MN\) là dây cung của mặt cầu thỏa mãn \(\overrightarrow {MN} \) cùng hướng với \(\vec u = \left( {0;1;1} \right)\) và \(MN = 4\sqrt 2 \). Tính giá trị lớn nhất của \(\left| {AM – BN} \right|\).

  12. 4] Trong không gian \(Oxyz\), cho hai điểm \(A\left( {2\,;\,0\,;\,3} \right),\,I\left( {1\,;\,2\,;\, – 4} \right)\) và mặt phẳng \(\left( P \right):2x – y + 2z – 10 = 0\). Điểm \(M\) di động sao cho độ dài \(MI = 5\) và \(N\) thuộc mặt phẳng \(\left( P \right)\) sao cho diện tích tam giác \(AIN\) bằng \(18\sqrt 2 \). Giá trị lớn nhất của độ dài đoạn thẳng \(MN\) nằm trong khoảng nào?

  13. [4] Trong không gian với hệ tọa độ \(Oxyz\), cho hai điểm \(A\left( { – 1;0;0} \right)\) và \(B\left( {1;1;3} \right)\). Gọi \(\left( P \right)\) là mặt phẳng chứa giao tuyến của hai mặt cầu \(\left( {{S_1}} \right):{x^2} + {y^2} + {z^2} – 2x + 2y – 6z + 7 = 0\) và \(\left( {{S_2}} \right):{x^2} + {y^2} + {z^2} + 2y – 6z + 7 = 0\). Xét hai điểm \(M\), \(N\) là hai điểm bất kì thuộc \(\left( P \right)\) sao cho \(MN = 2\). Giá trị nhỏ nhất của \(AM + BN\) bằng

  14. [4] Trong không gian với hệ tọa độ \({\rm{O}}xyz\), cho hai mặt phẳng song song \(\left( P \right):\,2x – y + 2z – 3 = 0,\)\(\left( Q \right):\,2x – y + 2z + 7 = 0\) và điểm \(A\left( { – 1;\,1;\,1} \right)\) nằm trong khoảng giữa hai mặt phẳng này. Gọi \(\left( S \right)\) là mặt cầu đi qua \(A\) và tiếp xúc với cả \(\left( P \right)\) và \(\left( Q \right).\) Biết khi \(\left( S \right)\) thay đổi thì tâm \(I\) của nó luôn thuộc đường tròn \(\left( C \right)\) cố định. Bán kính hình tròn giới hạn bởi \(\left( C \right)\) là\(\)

  15. [4] Trong không gian \(Oxyz\), cho hai điểm \(A\left( {4; – 2;4} \right),B\left( { – 2;6;4} \right)\) và đường thẳng \(d:\left\{ \begin{array}{l}x = 5\\y = – 1\\z = t\end{array} \right..\) Gọi \(M\) là điểm di động thuộc mặt phẳng \(\left( {Oxy} \right)\) sao cho \(\widehat {AMB} = 90^\circ \) và \(N\) là điểm di động luôn cách \(d\) một khoảng là 1 đơn vị và cách mặt phẳng \(\left( {Oxy} \right)\) một khoảng không quá 3 đơn vị. Tổng giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của \(MN\) bằng

Reader Interactions

Để lại một bình luận Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

MỤC LỤC

  • Sách Giáo Khoa lớp 11
  • Sách Giáo Khoa lớp 7
  • Sách Giáo Khoa lớp 2
  • Sách Giáo Khoa lớp 6
  • Sách Giáo Khoa lớp 12
  • Sách Giáo Khoa lớp 9
  • Sách Giáo Khoa lớp 5

Booktoan.com (2015 - 2025) Học Toán online - Giải bài tập môn Toán, Sách giáo khoa, Sách tham khảo và đề thi Toán.
Giới thiệu - Liên hệ - Bản quyền - Sitemap - Quy định - Hướng dẫn.