====
+ Ta có \(\frac{{{T_{\max }}}}{{{T_{\min }}}} = \frac{{3 – 2\cos {\alpha _0}}}{{\cos {\alpha _0}}}\)
+ Dao động của con lắc đơn là dao động bé, áp dụng công thức gần đúng \(\cos {\alpha _0} \approx 1 – \frac{{\alpha _0^2}}{2}\), ta thu được
\(\frac{{{T_{\max }}}}{{{T_{\min }}}} = \frac{{3 – 2\cos {\alpha _0}}}{{\cos {\alpha _0}}} = 1,02 \Rightarrow {\alpha ^0} = 6,{6^0}\)
- Đáp án B
Câu hỏi:
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho mặt phẳng \(\left( P \right):x – 2z + 3 = 0\). Vecto nào dưới đây là một vecto pháp tuyến của (P)?
- A. \(\overrightarrow {{n_4}} = \left( {0;1;0} \right)\)
- B. \(\overrightarrow {{n_2}} = \left( {1;0; – 2} \right)\)
- C. \(\overrightarrow {{n_3}} = \left( {1; – 1;0} \right)\)
- D. \(\overrightarrow {{n_1}} = \left( {1; – 2;3} \right)\)
Có vấn đề về lời giải xin các bạn để lại phản hồi cuối bài.
Có vấn đề về lời giải xin các bạn để lại phản hồi cuối bài.
Đáp án đúng: B
Mặt phẳng \(\left( P \right):x – 2z + 3 = 0\) nhận \(\overrightarrow {{n_2}} = \left( {1;0; – 2} \right)\) làm một VTPT.
=======|+|
Xem lại lý thuyết Phương pháp tọa độ trong không gian
Trả lời