Giả sử số lượng tế bào của một quần thể nấm men tại môi trường nuôi cấy trong phòng thí nghiệm được mô hình hóa bằng hàm số $P\left( t \right)=\frac{a}{b+{{e}^{-0,75t}}}$ (với $a,b\,\in \mathbb{R}$), trong đó thời gian $t$ được tính bằng giờ. Đạo hàm của hàm số $y=P\left( t \right)$ biểu thị tốc độ sinh trưởng của nấm men (tính bằng tế bào/giờ) tại thời điểm $t$ (giờ). Tại thời điểm ban đầu $t=0$, quần thể có 20 tế bào và tốc độ sinh trưởng là 10 tế bào/giờ. Tìm số lượng tế bào của quần thể nấm men tại thời điểm tốc độ sinh trưởng của quần thể đạt mức tối đa.
Lời giải
Đáp số: 30
Theo đề bài ta có tại thời điểm ban đầu $t=0$, quần thể có 20 tế bào và tốc độ sinh trưởng là 10 tế bào/giờ suy ra $P\left( 0 \right)=20$ và ${P}’\left( 0 \right)=10$, ta có hệ phương trình sau:
$\left\{ \begin{align}
& \frac{a}{b+1}=20 \\
& \frac{0,75a}{{{\left( b+1 \right)}^{2}}}=10 \\
\end{align} \right.\Rightarrow \frac{a}{b+1}:\frac{0,75a}{{{\left( b+1 \right)}^{2}}}=20:10\Rightarrow \frac{b+1}{0,75}=2\Rightarrow b=\frac{1}{2}\Rightarrow a=30$.
Xét hàm số ${P}’\left( t \right)=\frac{0,75a\cdot {{e}^{-0,75t}}}{{{\left( b+{{e}^{-0,75t}} \right)}^{2}}}=\frac{22,5{{e}^{-0,75t}}}{{{\left( 0,5+{{e}^{-0,75t}} \right)}^{2}}},\forall t\ge 0$
Đặt $m={{e}^{-0,75t}},\,\,\forall t\ge 0\Rightarrow 0<m\le 1$.
${P}’\left( m \right)=\frac{22,5m}{{{\left( 0,5+m \right)}^{2}}}\Rightarrow {{P}’}’=\frac{-22,5{{m}^{2}}+5,625}{{{\left( 0,5+m \right)}^{4}}}=0\Leftrightarrow m=\pm \frac{1}{2}$
Bảng biến thiên

Suy ra giá trị lớn nhất của tốc độ sinh trưởng của quần thể khi $m=\frac{1}{2}\Rightarrow t=-\frac{4}{3}\ln \left( \frac{1}{2} \right)$.
Vậy số lượng tế bào của quần thể nấm men tại thời điểm $t=-\frac{4}{3}\ln \left( \frac{1}{2} \right)$ là $P=$ $30$ tế bào.

Để lại một bình luận