Đề bài: Cho hàm số $y = \frac{{{x^2} + 2x + 2}}{{x + 1}}$1) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số.2) $A$ là điểm trên đồ thị có hoành độ $a$. Viết phương trình tiếp tuyến $\left( {{t_a}} \right)$ của đồ thị tại điểm $A$.3) Xác định $a$ để $\left( {{t_a}} \right)$ đi qua điểm $(1;0)$. Chứng tỏ rằng có hai giá trị của $a$ thỏa mãn điều kiện của bài toán, và hai tiếp tuyến tương ứng là vuông góc với nhau
Lời giải
$1)$ Dành cho bạn đọc.
$2)$ Điểm $A$ có hoành độ $a$, tung độ sẽ là $\frac{{{a^2} + 2a + 2}}{{a + 1}}$
Khi đó ta có phương trình tiếp tuyến ${t_a}$ với đồ thị tại $A$:
$\begin{array}{l}
y = y’\left( a \right)\left( {x – a} \right) + \frac{{{a^2} + 2a + 2}}{{a + 1}}\\
= \frac{{{{\left( {a + 1} \right)}^2} – 1}}{{{{\left( {a + 1} \right)}^2}}}\left( {x – a} \right) + \frac{{{a^2} + 2a + 2}}{{a + 1}}
\end{array}$
$3)$ ${t_a}$ đi qua điểm $\left( {1,0} \right)$ nên
$\begin{array}{l}
0 = \frac{{{{\left( {a + 1} \right)}^2} – 1}}{{{{\left( {a + 1} \right)}^2}}}\left( {1 – a} \right) + \frac{{{a^2} + 2a + 2}}{{a + 1}}\\
\Leftrightarrow {a^2} + 3a + 1 = 0 \Leftrightarrow {a_1} = \frac{{ – 3 – \sqrt 5 }}{2},{a_2} = \frac{{ – 3 + \sqrt 5 }}{2}
\end{array}$
Tiếp tuyến với đồ thị tại điểm có hoành độ ${a_1}$ có hệ số góc
${k_1} = \frac{{{{\left( {{a_1} + 1} \right)}^2} – 1}}{{{{\left( {{a_1} + 1} \right)}^2}}} = \frac{{\left( {{a_1} + 2} \right){a_1}}}{{\left( {{a_1} + 1} \right)}}$
Tiếp tuyến với đồ thị tại điểm có hoành độ ${a_2}$ có hệ số góc
${k_2} = \frac{{{{\left( {{a_2} + 1} \right)}^2} – 1}}{{{{\left( {{a_2} + 1} \right)}^2}}} = \frac{{\left( {{a_2} + 2} \right){a_2}}}{{\left( {{a_2} + 1} \right)}}$
Ta có ${k_1}{k_2} = \frac{{{a_1}{a_2}\left( {{a_1} + 2} \right)\left( {{a_2} + 2} \right)}}{{{{\left[ {\left( {{a_1} + 1} \right)\left( {{a_2} + 1} \right)} \right]}^2}}}$ $(1)$
Theo định lí Viet ta có ${{\rm{a}}_{\rm{1}}}{{\rm{a}}_{\rm{2}}}{\rm{ = 1, }}{{\rm{a}}_{\rm{1}}}{\rm{ + }}{{\rm{a}}_{\rm{2}}} = – 3$. Từ đó ta có:
$\begin{array}{l}
\left( {{{\rm{a}}_{\rm{1}}}{\rm{ + 1}}} \right){\rm{ }}\left( {{{\rm{a}}_{\rm{2}}} + 2} \right) = {{\rm{a}}_{\rm{1}}}{{\rm{a}}_{\rm{2}}} + \left( {{{\rm{a}}_{\rm{1}}}{\rm{ + }}{{\rm{a}}_{\rm{2}}}} \right) + 1 = 1 – 3 + 1 = – 1;\\
\left( {{{\rm{a}}_{\rm{1}}}{\rm{ + 2}}} \right){\rm{ }}\left( {{{\rm{a}}_{\rm{2}}} + 2} \right) = {{\rm{a}}_{\rm{1}}}{{\rm{a}}_{\rm{2}}} + 2\left( {{{\rm{a}}_{\rm{1}}}{\rm{ + }}{{\rm{a}}_{\rm{2}}}} \right) + 4 = 1 – 2.3 + 4 = – 1.
\end{array}$
Thế vào $(1)$ ta có ${k_1}{k_2} = \frac{{1.\left( { – 1} \right)}}{{{{\left( { – 1} \right)}^2}}} =- 1$, chứng tỏ hai tiếp tuyến ấy vuông góc với nhau.
Trả lời