• Skip to main content
  • Skip to secondary menu
  • Bỏ qua primary sidebar
Sách Toán – Học toán

Sách Toán - Học toán

Giải bài tập Toán từ lớp 1 đến lớp 12, Học toán online và Đề thi toán

  • Môn Toán
  • Học toán
  • Toán 12
  • Sách toán
  • Đề thi
  • Ôn thi THPT Toán
  • Tiện ích Toán
Bạn đang ở:Trang chủ / Giải sách bài tập toán 10 – Cánh diều / Giải SBT Bài 5 Chương 4 – SBT Toán 10 CÁNH DIỀU

Giải SBT Bài 5 Chương 4 – SBT Toán 10 CÁNH DIỀU

Ngày 17/03/2023 Thuộc chủ đề:Giải sách bài tập toán 10 – Cánh diều Tag với:Giai SBT Toan 10 chuong 4 CD

GIẢI CHI TIẾT Giải SBT Bài 5 Chương 4 – SBT Toán 10 CÁNH DIỀU
===========

Giải bài 47 trang 99 SBT Toán 10 Cánh diều tập 1 – CD

Cho đoạn thẳng AB và O là trung điểm của AB. Khẳng định nào sau đây là đúng?

A. \(\overrightarrow {AB}  = 2\overrightarrow {OA} \)  

B. \(\overrightarrow {AB}  = 2\overrightarrow {OB} \)  

C. \(\overrightarrow {AB}  =  – 2\overrightarrow {OB} \)

D. \(\overrightarrow {AO}  = 2\overrightarrow {AB} \)

Hướng dẫn giải chi tiết Bài 47

Phương pháp giải

Sử dụng tính chất trung điểm của đoạn thẳng: AB = 2AO = 2OB và xác định hướng các vectơ tương ứng

Lời giải chi tiết

Giải SBT Bài 5 Chương 4 - SBT Toán 10 CÁNH DIỀU 1

Ta có: \(\overrightarrow {AB}  = 2\overrightarrow {OB}  = 2\overrightarrow {AO} \) 

 Chọn B

 

GIẢI SBT Toán 10 Cánh Diều Chương 4 Bài 5

Giải bài 48 trang 99 SBT Toán 10 Cánh diều tập 1 – CD

Cho tam giác ABC và M là trung điểm của BC, G là trọng tâm của tam giác. Khẳng định nào sau đây đúng?

A. \(\overrightarrow {AM}  =  – 3\overrightarrow {GM} \)         

B. \(\overrightarrow {AM}  = \frac{3}{2}\overrightarrow {GM} \)           

C. \(\overrightarrow {AM}  =  – \frac{3}{2}\overrightarrow {GM} \)         

D. \(\overrightarrow {AM}  = 3\overrightarrow {GM} \)

Hướng dẫn giải chi tiết Bài 48

Phương pháp giải

Sử dụng tính chất đường trung tuyến trong tam giác và xác định hướng các vectơ tương ứng

Lời giải chi tiết

Giải SBT Bài 5 Chương 4 - SBT Toán 10 CÁNH DIỀU 2

∆ABC có AM là đường trung tuyến và G là trọng tâm nên  \(AG = \frac{2}{3}AM\)  \( \Rightarrow AM = 3GM\)

Lại có G nằm giữa A và M \( \Rightarrow \overrightarrow {AM}  = 3\overrightarrow {GM} \)  

 Chọn D

 

GIẢI SBT Toán 10 Cánh Diều Chương 4 Bài 5

Giải bài 49 trang 99 SBT Toán 10 Cánh diều tập 1 – CD

Cho \(\overrightarrow a  \ne \overrightarrow 0 \). Khẳng định nào sau đây là sai?

A. \(\overrightarrow a \) và \(4\overrightarrow a \) cùng phương

B. \(\overrightarrow a \) và \( – 4\overrightarrow a \) cùng phương           

C. \(\overrightarrow a \) và \(4\overrightarrow a \) không cùng hướng

D. \(\overrightarrow a \) và \( – 4\overrightarrow a \) ngược hướng           

Hướng dẫn giải chi tiết Bài 49

Phương pháp giải

Với số k ≠ 0, nếu k > 0 thì \(\overrightarrow a \) và \(k\overrightarrow a \) cùng hướng, nếu k < 0 thì \(\overrightarrow a \) và \(k\overrightarrow a \) ngược hướng

Lời giải chi tiết

Ta có \(\overrightarrow a \) và \(4\overrightarrow a \) cùng hướng (4 < 0)

Chọn C

 

GIẢI SBT Toán 10 Cánh Diều Chương 4 Bài 5

Giải bài 50 trang 99 SBT Toán 10 Cánh diều tập 1 – CD

Cho đoạn thẳng AB và điểm C nằm giữa hai điểm A, B. Khẳng định nào sau đây là đúng?

A. \(\overrightarrow {AC}  = \frac{{AC}}{{AB}}\overrightarrow {AB} \)           

B. \(\overrightarrow {AC}  =  – \frac{{AC}}{{AB}}\overrightarrow {AB} \)

C. \(\overrightarrow {AC}  = \frac{{AB}}{{AC}}\overrightarrow {AB} \)

D. \(\overrightarrow {AC}  =  – \frac{{AB}}{{AC}}\overrightarrow {AB} \)

Hướng dẫn giải chi tiết Bài 50

Phương pháp giải

Biểu diễn độ dài AC theo AB và xác định hướng các vectơ tương ứng

Lời giải chi tiết

Giải SBT Bài 5 Chương 4 - SBT Toán 10 CÁNH DIỀU 3

Ta có: \(AC = \frac{{AC}}{{AB}}.AB\) mà C nằm giữa A và B nên \(\overrightarrow {AC}  = \frac{{AC}}{{AB}}.\overrightarrow {AB} \) 

 Chọn A

 

GIẢI SBT Toán 10 Cánh Diều Chương 4 Bài 5

Giải bài 51 trang 99 SBT Toán 10 Cánh diều tập 1 – CD

Cho đoạn thẳng BC và điểm A nằm giữa hai điểm B, C. Khẳng định nào sau đây là đúng?

A. \(\overrightarrow {AC}  = \frac{{AC}}{{AB}}\overrightarrow {AB} \)

B. \(\overrightarrow {AC}  =  – \frac{{AC}}{{AB}}\overrightarrow {AB} \)

C. \(\overrightarrow {AC}  = \frac{{AB}}{{AC}}\overrightarrow {AB} \)

D. \(\overrightarrow {AC}  =  – \frac{{AB}}{{AC}}\overrightarrow {AB} \)

Hướng dẫn giải chi tiết Bài 51

Phương pháp giải

Biểu diễn độ dài AC theo AB và xác định hướng các vectơ tương ứng

Lời giải chi tiết

Giải SBT Bài 5 Chương 4 - SBT Toán 10 CÁNH DIỀU 4

Ta có: \(AC = \frac{{AC}}{{AB}}.AB\) mà A nằm giữa C và B nên \(\overrightarrow {AC}  =  – \frac{{AC}}{{AB}}.\overrightarrow {AB} \) 

Chọn B

 

GIẢI SBT Toán 10 Cánh Diều Chương 4 Bài 5

Giải bài 52 trang 100 SBT Toán 10 Cánh diều tập 1 – CD

Cho tam giác ABC. Xác định các điểm M, N, P trong môi trường hợp sau:

a) \(\overrightarrow {AM}  = \overrightarrow {CB} \)    

b) \(\overrightarrow {AN}  =  – \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {AB}  + \overrightarrow {AC} } \right)\)

c) \(\overrightarrow {PA}  – \overrightarrow {PB}  + 2\overrightarrow {PC}  = \overrightarrow 0 \)

Hướng dẫn giải chi tiết Bài 52

Phương pháp giải

Bước 1: Xác định hướng và độ lớn các vectơ (sử dụng các quy tắc cộng, trừ, quy tắc hình bình hành,…)

Bước 2: Xác định vị trí các điểm M, N, P dựa vào hướng và độ lớn các vectơ tương ứng rồi kết luận

Lời giải chi tiết

a) Theo giả thiết, \(\overrightarrow {AM}  = \overrightarrow {CB} \)\( \Rightarrow \) \(\overrightarrow {AM} \) cùng hướng và có độ lớn bằng \(\overrightarrow {CB} \)

Vậy điểm M thuộc đường thẳng đi qua A, song song với BC sao cho AMBC là hình bình hành

Giải SBT Bài 5 Chương 4 - SBT Toán 10 CÁNH DIỀU 5 

b) Theo giả thiết, \(\overrightarrow {AN}  =  – \frac{1}{2}\left( {\overrightarrow {AB}  + \overrightarrow {AC} } \right)\)

Dựng hình bình hành ABDC, theo quy tắc hình bình hành ta có \(\overrightarrow {AB}  + \overrightarrow {AC}  = \overrightarrow {AD} \)\( \Rightarrow \overrightarrow {AN}  =  – \frac{1}{2}\overrightarrow {AD} \)

Vậy điểm N thuộc tia đối của tia AD thỏa mãn \(AN = \frac{1}{2}AD\)

Giải SBT Bài 5 Chương 4 - SBT Toán 10 CÁNH DIỀU 6 

c) Theo giả thiết, \(\overrightarrow {PA}  – \overrightarrow {PB}  + 2\overrightarrow {PC}  = \overrightarrow 0  \Leftrightarrow \overrightarrow {BA}  + 2\overrightarrow {PC}  = \overrightarrow 0  \Leftrightarrow \overrightarrow {PC}  =  – \frac{1}{2}\overrightarrow {BA} \)

Dựng hình bình hành ABCD. Khi đó P là trung điểm của CD

Vậy điểm P là trung điểm đoạn thẳng CD thỏa mãn ABCD là hình bình hành

Giải SBT Bài 5 Chương 4 - SBT Toán 10 CÁNH DIỀU 7

 

GIẢI SBT Toán 10 Cánh Diều Chương 4 Bài 5

Giải bài 53 trang 100 SBT Toán 10 Cánh diều tập 1 – CD

Cho tam giác ABC, kẻ phân giác AD. Đặt AB = c, AC = b. Chứng minh:

\(b\overrightarrow {DB}  + c\overrightarrow {DC}  = \overrightarrow 0 \) (*)

Hướng dẫn giải chi tiết Bài 53

Phương pháp giải

Bước 1: Biểu diễn độ dài DB (hoặc DC) theo DC (hoặc DB) và xác định hướng các vectơ tương ứng

Bước 2: Sử dụng định lí đường phân giác trong tam giác để biến đổi tỉ số độ dài \(\frac{{DB}}{{DC}}\)

Bước 3: Biến đổi đẳng thức ở bước 1 rồi kết luận

Lời giải chi tiết

Giải SBT Bài 5 Chương 4 - SBT Toán 10 CÁNH DIỀU 8

Ta có: \(DB = \frac{{DB}}{{DC}}.DC\) mà \(\overrightarrow {DB} \) và \(\overrightarrow {DC} \) ngược hướng

 \( \Rightarrow \overrightarrow {DB}  =  – \frac{{DB}}{{DC}}.\overrightarrow {DC} \)(1)

Theo giả thiết, AD là đường phân giác của ∆ABC

\( \Rightarrow \frac{{AB}}{{AC}} = \frac{{DB}}{{DC}} = \frac{b}{c}\) (2)

Từ (1) và (2) suy ra \(\overrightarrow {DB}  =  – \frac{c}{b}.\overrightarrow {DC}  \Leftrightarrow b\overrightarrow {DB}  =  – c\overrightarrow {DC}  \Leftrightarrow b\overrightarrow {DB}  + c\overrightarrow {DC}  = \overrightarrow 0 \) (ĐPCM)

 

GIẢI SBT Toán 10 Cánh Diều Chương 4 Bài 5

Giải bài 54 trang 100 SBT Toán 10 Cánh diều tập 1 – CD

Cho hình bình hành ABCD. Lấy các điểm M, N, P thoả mãn \(\overrightarrow {AM}  = \frac{1}{2}\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AN}  = \frac{1}{5}\overrightarrow {AC} ,\overrightarrow {AP}  = \frac{1}{3}\overrightarrow {AD} \). Đặt \(\overrightarrow {AB}  = \overrightarrow a ,\overrightarrow {AD}  = \overrightarrow b \). Biểu thị các vectơ \(\overrightarrow {AN} ,\overrightarrow {MN} ,\overrightarrow {NP} \) theo các vectơ \(\overrightarrow a ,\overrightarrow b \) và chứng minh ba điểm M, N, P thẳng hàng.

Hướng dẫn giải chi tiết Bài 54

Phương pháp giải

Bước 1: Xác định vị trí các điểm M, N, P trên các cạnh AB, AC, AD

Bước 2: Sử dụng các quy tắc để biểu diễn các vectơ theo \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AD} \)

Bước 3: Sử dụng điều kiện \(\overrightarrow {MN}  = k\overrightarrow {NP} \) chứng minh M, N, P thẳng hàng.

Lời giải chi tiết

Giải SBT Bài 5 Chương 4 - SBT Toán 10 CÁNH DIỀU 9

Theo giả thiết, M là trung điểm AB, N nằm giữa A và C, P nằm giữa A và D

a) Ta có:

+ \(\overrightarrow {AN}  = \frac{1}{5}\overrightarrow {AC} \). Theo quy tắc hình bình hành, \(\overrightarrow {AB}  + \overrightarrow {AD}  = \overrightarrow {AC} \) \( \Rightarrow \overrightarrow {AN}  = \frac{1}{5}\left( {\overrightarrow {AB}  + \overrightarrow {AD} } \right) = \frac{1}{5}\left( {\overrightarrow a  + \overrightarrow b } \right)\)

+ \(\overrightarrow {MN}  = \overrightarrow {AN}  – \overrightarrow {AM} \)mà \(\overrightarrow {AN}  = \frac{1}{5}\left( {\overrightarrow a  + \overrightarrow b } \right)\), \(\overrightarrow {AM}  = \frac{1}{2}\overrightarrow {AB}  = \frac{1}{2}\overrightarrow a \)

nên \(\overrightarrow {MN}  = \overrightarrow {AN}  – \overrightarrow {AM}  = \frac{1}{5}\left( {\overrightarrow a  + \overrightarrow b } \right) – \frac{1}{2}\overrightarrow a  =  – \frac{3}{{10}}\overrightarrow a  + \frac{1}{5}\overrightarrow b \)

+ \(\overrightarrow {NP}  = \overrightarrow {AP}  – \overrightarrow {AN} \) mà \(\overrightarrow {AN}  = \frac{1}{5}\left( {\overrightarrow a  + \overrightarrow b } \right)\), \(\overrightarrow {AP}  = \frac{1}{3}\overrightarrow {AD}  = \frac{1}{3}\overrightarrow b \)

nên \(\overrightarrow {NP}  = \overrightarrow {AP}  – \overrightarrow {AN}  = \frac{1}{3}\overrightarrow b  – \frac{1}{5}\left( {\overrightarrow a  + \overrightarrow b } \right) =  – \frac{1}{5}\overrightarrow a  + \frac{2}{{15}}\overrightarrow b \)

Vậy \(\overrightarrow {AN}  = \frac{1}{5}\left( {\overrightarrow a  + \overrightarrow b } \right)\); \(\overrightarrow {MN}  =  – \frac{3}{{10}}\overrightarrow a  + \frac{1}{5}\overrightarrow b \); \(\overrightarrow {NP}  =  – \frac{1}{5}\overrightarrow a  + \frac{2}{{15}}\overrightarrow b \) 

b) Theo a, \(\overrightarrow {MN}  =  – \frac{3}{{10}}\overrightarrow a  + \frac{1}{5}\overrightarrow b \); \(\overrightarrow {NP}  =  – \frac{1}{5}\overrightarrow a  + \frac{2}{{15}}\overrightarrow b \)  \( \Rightarrow \overrightarrow {MN}  =  – \frac{3}{{10}}\overrightarrow a  + \frac{1}{5}\overrightarrow b  = \frac{3}{2}\left( { – \frac{1}{5}\overrightarrow a  + \frac{2}{{15}}\overrightarrow b } \right) = \frac{3}{2}\overrightarrow {NP} \)

\( \Rightarrow \overrightarrow {MN} \) và \(\overrightarrow {NP} \) cùng phương. Vậy 3 điểm M, N, P thẳng hàng.

 

GIẢI SBT Toán 10 Cánh Diều Chương 4 Bài 5

Giải bài 55 trang 100 SBT Toán 10 Cánh diều tập 1 – CD

Cho tam giác ABC. Lấy các điểm D, E, M, N thoả mãn \(\overrightarrow {AD}  = \frac{1}{3}\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AE}  = \frac{2}{5}\overrightarrow {AC} ,\overrightarrow {BM}  = \frac{1}{3}\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow {AN}  = k\overrightarrow {AM} \)

với k là số thực. Biểu thị các vectơ \(\overrightarrow {AN} ,\overrightarrow {DE} ,\overrightarrow {EN} \) theo các vectơ \(\overrightarrow a  = \overrightarrow {AB} ,\overrightarrow b  = \overrightarrow {AC} \) và tìm k để ba điểm D, E, N thẳng hàng.

Hướng dẫn giải chi tiết Bài 55

Phương pháp giải

Bước 1: Xác định vị trí các điểm D, E, M, N trên các cạnh AB, AC, BC, AM

Bước 2: Sử dụng các quy tắc để biểu diễn các vectơ theo \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \)

Bước 3: Sử dụng điều kiện \(\overrightarrow {EN}  = t\overrightarrow {DE} \) chứng minh D, E, N thẳng hàng.

Lời giải chi tiết

Giải SBT Bài 5 Chương 4 - SBT Toán 10 CÁNH DIỀU 10

Theo giả thiết D, E, M, N nằm giữa 2 đầu mút các cạnh tương ứng AB, AC, BC, AM

a) Ta có:  \(\overrightarrow {AD}  = \frac{1}{3}\overrightarrow {AB}  = \frac{1}{3}\overrightarrow a \); \(\overrightarrow {AE}  = \frac{2}{5}\overrightarrow {AC}  = \frac{2}{5}\overrightarrow b \);

\(\overrightarrow {BM}  = \frac{1}{3}\overrightarrow {BC}  \Leftrightarrow \overrightarrow {AM}  – \overrightarrow {AB}  = \frac{1}{3}\left( {\overrightarrow {AC}  – \overrightarrow {AB} } \right) \Leftrightarrow \overrightarrow {AM}  = \overrightarrow {AB}  + \frac{1}{3}\left( {\overrightarrow {AC}  – \overrightarrow {AB} } \right) \Leftrightarrow \overrightarrow {AM}  = \frac{2}{3}\overrightarrow a  + \frac{1}{3}\overrightarrow b \)

+ \(\overrightarrow {AN}  = k\overrightarrow {AM}  = k\left( {\frac{2}{3}\overrightarrow a  + \frac{1}{3}\overrightarrow b } \right) = \frac{{2k}}{3}\overrightarrow a  + \frac{k}{3}\overrightarrow b \)

+ \(\overrightarrow {DE}  = \overrightarrow {AE}  – \overrightarrow {AD}  =  – \frac{1}{3}\overrightarrow a  + \frac{2}{5}\overrightarrow b \)

+ \(\overrightarrow {EN}  = \overrightarrow {AN}  – \overrightarrow {AE}  = k\left( {\frac{2}{3}\overrightarrow a  + \frac{1}{3}\overrightarrow b } \right) – \frac{2}{5}\overrightarrow b  = \frac{{2k}}{3}\overrightarrow a  + \frac{{5k – 6}}{{15}}\overrightarrow b \)

b) D, E, N thẳng hàng khi và chỉ khi \(\overrightarrow {EN}  = t\overrightarrow {DE} \) \( \Leftrightarrow \frac{{2k}}{3}\overrightarrow a  + \frac{{5k – 6}}{{15}}\overrightarrow b  = t\left( { – \frac{1}{3}\overrightarrow a  + \frac{2}{5}\overrightarrow b } \right)\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\frac{{2k}}{3} =  – \frac{t}{3}\\\frac{{5k – 6}}{{15}} = \frac{{2t}}{5}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\frac{2}{3}k + \frac{1}{3}t = 0\\\frac{1}{3}k – \frac{2}{5}t = \frac{2}{5}\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}k = \frac{6}{{17}}\\t =  – \frac{{12}}{{17}}\end{array} \right.\) 

Vậy với \(k = \frac{6}{{17}}\) thì D, E, N thẳng hàng.

 

GIẢI SBT Toán 10 Cánh Diều Chương 4 Bài 5

Giải bài 56 trang 100 SBT Toán 10 Cánh diều tập 1 – CD

Cho tam giác ABC. Lấy các điểm A’, B’, C’ không trùng với đỉnh của tam giác và lần lượt thuộc các cạnh AB, BC, CA thoả mãn \(\frac{{AA’}}{{AB}} = \frac{{BB’}}{{BC}} = \frac{{CC’}}{{CA}}\). Chứng minh hai tam giác ABC và A’B’C’ có cùng trọng tâm.

Hướng dẫn giải chi tiết Bài 56

Phương pháp giải

Bước 1: Gọi G là trọng tâm tam giác ABC, G’ là trọng tâm tam giác A’B’C’. Biến đổi biểu thức \(\overrightarrow {AA’}  + \overrightarrow {BB’}  + \overrightarrow {CC’} \) sao cho xuất hiện vectơ \(\overrightarrow {GG’} \) (sử dụng các quy tắc vectơ)

Bước 2: Sử dụng giả thiết \(\frac{{AA’}}{{AB}} = \frac{{BB’}}{{BC}} = \frac{{CC’}}{{CA}}\)biểu diễn các vectơ \(\overrightarrow {AA’} ,\overrightarrow {BB’} ,\overrightarrow {CC’} \) theo \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {BC} ,\overrightarrow {CA} \)

Bước 3: Chứng minh \(\overrightarrow {GG’}  = \overrightarrow 0 \) rồi kết luận

Lời giải chi tiết

Gọi G là trọng tâm tam giác ABC, G’ là trọng tâm tam giác A’B’C’.

Khi đó \(\left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {GA}  + \overrightarrow {GB}  + \overrightarrow {GC}  = \overrightarrow 0 \\\overrightarrow {GA’}  + \overrightarrow {GB’}  + \overrightarrow {GC’}  = \overrightarrow 0 \end{array} \right.\)

Xét \(\overrightarrow {AA’}  + \overrightarrow {BB’}  + \overrightarrow {CC’}  = \overrightarrow {AG}  + \overrightarrow {GG’}  + \overrightarrow {G’A’}  + \overrightarrow {BG}  + \overrightarrow {GG’}  + \overrightarrow {G’B’}  + \overrightarrow {CG}  + \overrightarrow {GG’}  + \overrightarrow {G’C’} \)

                             \( = \left( {\overrightarrow {AG}  + \overrightarrow {BG}  + \overrightarrow {CG} } \right) + \left( {\overrightarrow {GA’}  + \overrightarrow {GB’}  + \overrightarrow {GC’} } \right) + 3\overrightarrow {GG’}  = 3\overrightarrow {GG’} \) (1)

Mặt khác, đặt \(\frac{{AA’}}{{AB}} = \frac{{BB’}}{{BC}} = \frac{{CC’}}{{CA}} = k \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}AA’ = kAB\\BB’ = kBC\\CC’ = kCA\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {AA’}  = k\overrightarrow {AB} \\\overrightarrow {BB’}  = k\overrightarrow {BC} \\\overrightarrow {CC’}  = k\overrightarrow {CA} \end{array} \right.\) (2)

Từ (1) và (2) suy ra \(3\overrightarrow {GG’}  = k\overrightarrow {AB}  + k\overrightarrow {BC}  + k\overrightarrow {CA}  = k\left( {\overrightarrow {AB}  + \overrightarrow {BC}  + \overrightarrow {CA} } \right) = \overrightarrow 0 \) \( \Rightarrow \overrightarrow {GG’}  = \overrightarrow 0 \)

Do đó G và G’ trùng nhau. Vậy hai tam giác ABC và A’B’C’ có cùng trọng tâm. 

 

GIẢI SBT Toán 10 Cánh Diều Chương 4 Bài 5
=======

THUỘC: Giải sách bài tập toán 10 – Cánh diều

Bài liên quan:

  1. Giải SBT Bài 1 Chương 4 – SBT Toán 10 CÁNH DIỀU
  2. Giải SBT Bài 2 Chương 4 – SBT Toán 10 CÁNH DIỀU
  3. Giải SBT Bài 3 Chương 4 – SBT Toán 10 CÁNH DIỀU
  4. Giải SBT Bài 4 Chương 4 – SBT Toán 10 CÁNH DIỀU
  5. Giải SBT Bài 6 Chương 4 – SBT Toán 10 CÁNH DIỀU
  6. Giải SBT Bài CUỐI Chương 4 – SBT Toán 10 CÁNH DIỀU

Reader Interactions

Để lại một bình luận Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

MỤC LỤC

  • Giải Bài Tập sách bài tập (SBT) Toán 10 – Cánh diều

Booktoan.com (2015 - 2025) Học Toán online - Giải bài tập môn Toán, Sách giáo khoa, Sách tham khảo và đề thi Toán.
Giới thiệu - Liên hệ - Bản quyền - Sitemap - Quy định - Hướng dẫn.