====
Mỗi phút được 120 dao động
\(T=\frac{60}{120}=0,5(s)\)
Động năng bằng nửa cơ năng tại vị trí \(\pm \frac{A}{\sqrt{2}}\)
Thời gian 2 lần liên tiếp đi qua các vị trí đó là \(\Delta t=\frac{T}{4}=0,125(s)\)
Đáp án C
Câu hỏi:
Trong không gian với hệ tọa độ Oxyz, cho hai điểm \(A\left( {1;2;1} \right),B\left( {3;0; – 1} \right)\) và mặt phẳng \(\left( P \right):x + y – z – 1 = 0\). Gọi M, N lần lượt là hình chiếu của A và B trên (P). Tính độ dài đoạn thẳng MN.
- A. \(2\sqrt 3 \)
- B. \(\frac{{4\sqrt 2 }}{{\sqrt 3 }}\)
- C. \(\frac{2}{{\sqrt 3 }}\)
- D. 4
Có vấn đề về lời giải xin các bạn để lại phản hồi cuối bài.
Có vấn đề về lời giải xin các bạn để lại phản hồi cuối bài.
Đáp án đúng: B
Đặt: \(f\left( {x;y;z} \right) = x + y – z – 1 \Rightarrow f\left( A \right).f\left( B \right) > 0\) suy ra A, B nằm cùng phía so với mặt phẳng (P)
Ta có \(AM = d\left( {A;\left( P \right)} \right) = \frac{1}{{\sqrt 3 }},BN = d\left( {B,\left( P \right)} \right) = \sqrt 3 \) và \(AB = 2\sqrt 3 \)
Gọi H là hình chiếu của A trên BN
Khi đó \(AH = MN = \sqrt {A{B^2} – B{H^2}} = \sqrt {A{B^2} – {{\left( {BN – AM} \right)}^2}} = \frac{{4\sqrt 2 }}{{\sqrt 3 }}\)
Ngoài cách làm trên, ta có thể tìm tọa độ hình chiếu của A, B là M, N sau đó tính khoảng cách.
=======|+|
Xem lại lý thuyết Phương pháp tọa độ trong không gian
Trả lời