• Skip to main content
  • Skip to secondary menu
  • Bỏ qua primary sidebar
Sách Toán – Học toán

Sách Toán - Học toán

Giải bài tập Toán từ lớp 1 đến lớp 12, Học toán online và Đề thi toán

  • Môn Toán
  • Học toán
  • Sách toán
  • Đề thi
  • Ôn thi THPT Toán
  • Trắc nghiệm Toán 12
  • Máy tính

Đề bài: Cho hình chóp $S.ABCD$ có $SA=a\sqrt{6} $ và vuông góc với mặt phẳng $(ABCD)$ đáy $ABCD$ là nửa lục giác đều nội tiếp trong đường tròn đường kính $AD=2a$$a.$ Tính các khoảng cách từ $A$ và $B$ đến mặt phẳng $(SCD)$$b.$ Tính khoảng cách từ đường thẳng $AD$ đến mặt phẳng $(SBC)$$c.$ Tính diện tích của thiết diện của hình  chóp $S.ABCD$ với mặt phẳng $(\alpha) $ song song với mặt phẳng $(SAD)$ và cách một khoảng bằng $\frac{a\sqrt{3} }{4} $

Đăng ngày: 21/10/2020 Biên tập: admin Thuộc chủ đề:Hình học không gian Tag với:Vectơ trong không gian

adsense
Đề bài: Cho hình chóp $S.ABCD$ có $SA=a\sqrt{6} $ và vuông góc với mặt phẳng $(ABCD)$ đáy $ABCD$ là nửa lục giác đều nội tiếp trong đường tròn đường kính $AD=2a$$a.$ Tính các khoảng cách từ $A$ và $B$ đến mặt phẳng $(SCD)$$b.$ Tính khoảng cách từ đường thẳng $AD$ đến mặt phẳng $(SBC)$$c.$ Tính diện tích của thiết diện của hình  chóp $S.ABCD$ với mặt phẳng $(\alpha) $ song song với mặt phẳng $(SAD)$ và cách một khoảng bằng $\frac{a\sqrt{3} }{4} $

hinh hoc khong gian

Lời giải

adsense

Đề bài: Cho hình chóp $S.ABCD$ có $SA=asqrt{6} $ và vuông góc với mặt phẳng $(ABCD)$ đáy $ABCD$ là nửa lục giác đều nội tiếp trong đường tròn đường kính $AD=2a$$a.$ Tính các khoảng cách từ $A$ và $B$ đến mặt phẳng $(SCD)$$b.$ Tính khoảng cách từ đường thẳng $AD$ đến mặt phẳng $(SBC)$$c.$ Tính diện tích của thiết diện của hình  chóp $S.ABCD$ với mặt phẳng $(alpha) $ song song với mặt phẳng $(SAD)$ và cách một khoảng bằng $frac{asqrt{3} }{4} $ 1
$a.$ Nhận xét rằng :
$\begin{cases}CD\bot AC\\CD\bot SA \end{cases}  \Rightarrow  CD\bot (SAC)\Rightarrow  (SCD)\bot (SAC)$
Hạ $AH$ vuông góc với $SC$ ta có ngay $AH\bot (SCD)$
Vậy $AH$ vuông góc với $SC$ ta có ngay $AH\bot (SCD)$
Trong $\Delta SAB$ vuông tại $A$ ta có:
$\frac{1}{AH^2} =\frac{1}{SA^2}+\frac{1}{AC^2}=\frac{1}{(a\sqrt{6} )^2}+\frac{1}{(a\sqrt{3} )^2}=\frac{1}{2a^2}     \Rightarrow  AH=a\sqrt{2} $
Gọi $I$ là trung điểm $AD$ suy ra :
$BI//CD\Rightarrow  BI//(SCD)\Rightarrow  d(B,(SCD))=d(I,(SCD))$
Mặt khác, ta lại có $AI\cap (SCD)$ nên :
$\frac{d(I,(SCD))}{d(A,(SCD))} =\frac{ID}{AD} =\frac{1}{2} \Rightarrow  d(I,(SCD))=\frac{1}{2} d(A,(SCD))=\frac{1}{2} AH=\frac{a\sqrt{2} }{2} $
$B.$ Nhận xét rằng :
$AD//CD\Rightarrow  AD//(SBC)\Rightarrow  d(AD,(SBC))=d(A,(SBC))$
Hạ $AK$ vuông góc với $BC$ ta được :
$\begin{cases} BC\bot AK\\BC\bot SA\end{cases} \Rightarrow  BC\bot (SAK)\Rightarrow  (SBC)\bot (SAK)$ và $(SBC)\cap (SAK)=AK$
Hạ $AG$ vuông góc với $SK$ ta có ngay $AG\bot (SBC)$
Vậy $AG$ là khoảng cácg từ điểm $A$ tới $SBC$
Trong $\Delta SAK$ vuông tại $A$ ta có :
$\frac{1}{AG^2}=\frac{1}{SA^2}+\frac{1}{AK^2}=\frac{1}{(a\sqrt{6} )^2} +\frac{1}{(\frac{a\sqrt{3} }{2} )^2}    =\frac{3}{2a^2}\Rightarrow  AG=\frac{a\sqrt{6} }{3}  $
$c.$ Nhận xét rằng :
$\begin{cases} AK\bot AD\\AK\bot SA\end{cases} \Rightarrow  AK\bot (SAD)$
Giả sử mặt phẳng $\alpha $ song song với mặt phẳng $(SAD)$ cắt $AK$ tại $E$ khi đó :
$d(\alpha ,(SAD))=AE=\frac{a\sqrt{3} }{4} =\frac{1}{2} AK\Rightarrow  E$ là trung điểm của $AK$
Ta đi xác định thiết diện tạo bởi hình chóp với mặt phẳng $\alpha $ qua $E$ và song song với $(SAD)$ như sau :
$\begin{cases}\alpha //(SAD) \\\alpha \cap (ABCD)=Ex\\(SAD)\cap (ABCD)=AD\end{cases} \Rightarrow  Ex//AD$
và $Ex$ cắt $AB,CD$ theo thứ tự tại $M,N$ là trung điểm của mỗi đoạn
Trong mặt phẳng $(SAB)$ dựng $My//SA$ và cắt $SB$ tại $Q$ là trung điểm của $SB$
Trong mặt phẳng $(SCD)$ dựng $Nz,SD$ và cắt $SC$ tại $P$ là trung điểm của $SC$
Vậy thiết diện tạo bởi hình chóp với mặt phẳng $\alpha  $ là $MNPQ$ ngoài ra vì :
$MN//CD//PQ\Rightarrow  MNPQ$ là hình thang
$MQ//SA\Rightarrow  MQ\bot (ABCD)\Rightarrow  MQ\bot MN\Rightarrow  MNPQ$ là hình thang vuông
Từ đó ta được :
$S_{MNPQ}=\frac{1}{2} (MN+PQ).MQ$ trong đó :
$MN=\frac{1}{2} (AD+BC)=\frac{3a}{2} $ vì $MN$ là đường trung bình của $ABCD$
$PQ=\frac{1}{2} BC=\frac{a}{2} $ vì $PQ$ là đường trung bình của $\Delta SBC$
$MQ=\frac{1}{2} SA=\frac{a\sqrt{6} }{2} $ vì $MQ$ là đường trung bình của $\Delta SAB$
suy ra :
$S_{MNPQ}=\frac{1}{2} (\frac{3a}{2}+\frac{a}{2}  ).\frac{a\sqrt{6} }{2} =\frac{a^2\sqrt{6} }{2} $

Thuộc chủ đề:Hình học không gian Tag với:Vectơ trong không gian

Bài liên quan:

  1. Đề bài: Cho hai tam giác $ABC,A'B'C'$ nằm trong hai mặt phẳng phân biệt.Chứng minh rằng các đường thẳng đi qua các trung điểm của các cặp cạnh $AB'$ và $A'B,BC'$ và $B'C,CA'$ và $C'A$ song song với một mặt phẳng
  2. Đề bài: Cho $n$ điểm $A_1, A_2,…A_n$ và $n$ số $k_1, k_2,…, k_n$ mà $k_1+k_2+…+k_n=k$a) Chứng minh rằng có duy nhất một điểm $G$ sao cho:$k_1 \overrightarrow{GA_1}+k_2 \overrightarrow{GA_2}+…+k_n \overrightarrow{GA_n}=\overrightarrow{0}$Điểm $G$ như thế gọi là tâm tỉ cự của hệ điểm $A_i$, gắn với các hệ số $k_i$. Trong trường hợp các hệ số $k_i$ bằng nhau (và do đó có thể xem các $k_i$ đều bằng 1) thì $G$ gọi là trọng tâm của hệ điểm $A_i$.b) Chứng minh rằng nếu $G$ là tâm tỉ cự nói ở câu a) thì với mọi điểm $O$ bất kì, ta có: $\overrightarrow{OG}=\frac{1}{k}(k_1 \overrightarrow{OA_1}+k_2 \overrightarrow{OA_2}+…+k_n \overrightarrow{OA_n})$.
  3. Đề bài: Cho hình lập phương $ABCD.A_{1}B_{1}C_{1}D_{1}$ có tâm $O$,gọi $I$ là tâm của mặt $CDD_{1}C_{1}$.Hãy phân tích các vectơ $\overrightarrow {AO},\overrightarrow {AI}$ theo ba vectơ $\overrightarrow {AB},\overrightarrow {AD},\overrightarrow {AA_{1}}$
  4. Đề bài: Cho tứ diện $ABCD$.Gọi $A_1,B_1,C_1,D_1$ là các điểm thỏa mãn :$\overrightarrow {A_1A}=-2\overrightarrow {A_1B}, \overrightarrow {B_1B}=-2\overrightarrow {B_1C}    $$\overrightarrow {C_1C}=-2\overrightarrow {C_1D}  , \overrightarrow {D_1D}=-2\overrightarrow {D_1A}  $Đặt $\overrightarrow {AB}=\overrightarrow {i},\overrightarrow {AC}=\overrightarrow {j} ,\overrightarrow {AD}=\overrightarrow {k}     $.Hãy biểu diễn các véctơ $\overrightarrow {A_1B_1},\overrightarrow {A_1C_1},\overrightarrow {A_1D_1}   $ theo ba véctơ $\overrightarrow {i},\overrightarrow {j},\overrightarrow {k}   $
  5. Đề bài: Cho tứ diện vuông $OABC$,vuông tại $O$ và $OA=OB=OC$.Điểm $M$ thỏa mãn $|\overrightarrow {OM}|=OA$,nửa đường thẳng $OM$ tạo với tia $OC$ một góc bẳng $45^{0}$ và tạo với hai tia $OA,OB$ thành hai góc nhọn bằng nhau.Hãy phân tích vectơ $\overrightarrow {OM}$ theo ba vectơ $\overrightarrow {OA},\overrightarrow {OB},\overrightarrow {OC}$
  6. Đề bài: Chứng minh rằng trong một tứ diện, nếu có hai cặp đối diện vuông góc thì cặp cạnh đối diện còn lại cũng vuông góc
  7. Đề bài: Cho ba véctơ $\overrightarrow {v_1},\overrightarrow {v_2},\overrightarrow {v_3}   $ sao cho vectơ $\overrightarrow {v_2} $ vuông góc với véctơ $(\overrightarrow {v_3}-\overrightarrow {v_1}  )$ và véctơ $\overrightarrow {v_3} $ vuông góc với véctơ $(\overrightarrow {v_1}-\overrightarrow {v_2}  )$.Chứng minh rằng véctơ $\overrightarrow {v_1} $ vuông góc với véctơ $(\overrightarrow {v_2}-\overrightarrow {v_3}  )$
  8. Đề bài: Cho hình hộp $ABCD.A'B'C'D'$.Hãy phân tích các véctơ $\overrightarrow {AC};\overrightarrow {A'C};\overrightarrow {BD'}   $ theo các véctơ $\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AD} $ và $\overrightarrow {AA'} $
  9. Đề bài: Cho tứ diện $ABCD$$a.$ Chứng minh hệ thức$\overrightarrow {AC}+\overrightarrow {BD}=\overrightarrow {AD}+\overrightarrow {BC}    $$b) M$ là trung điểm của $AB;P$ là trung điểm của $CD.$Chứng minh hệ thức :$\overrightarrow {MP}=\frac{1}{4}  (\overrightarrow {AC}+\overrightarrow {AD}+\overrightarrow {BC}+\overrightarrow {BD}    )$
  10. Đề bài: Cho tứ diện $ABCD$.Gọi $M,N$ là các điểm lần lượt thuộc $AB$ và $CD$ sao cho $\overrightarrow {MA}=-2.\overrightarrow {MB},\overrightarrow {ND}=-2.\overrightarrow {NC}$.Các điểm $I,J,K$ lần lượt thuộc $AD,MN,BC$ sao cho $\overrightarrow {IA}=k.\overrightarrow {ID},\overrightarrow {JM}=k.\overrightarrow {JN},\overrightarrow {KB}=k.\overrightarrow {KC}$.Chứng minh rằng các điểm $I,J,K$ thẳng hàng.
  11. Đề bài: Cho hình tứ diện $ABCD$ trong đó $AB\bot AC, AB\bot BD$. Gọi $P$ và $Q$ là các điểm lần lượt thuộc các đường thẳng $AB$ và $CD$ sao cho $\overrightarrow{PA}=k \overrightarrow{PB}, \overrightarrow{QC}=k \overrightarrow{QD}   (k \neq 1)$. Tính góc giữa $AB$ và $PQ.$ 
  12. Đề bài: Cho hình lập phương $ABCD.A'B'C'D'$ cạnh $a$. Gọi $P,Q$ là các điểm xác định bởi $\overrightarrow{AP}=\overrightarrow{D'A}, \overrightarrow{C'Q}=\overrightarrow{DC'}.$ Chứng minh rằng đường thẳng $PQ$ đi qua trung điểm của cạnh $BB'$.

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

MỤC LỤC




Booktoan.com (2015 - 2023) Học Toán online - Giải bài tập môn Toán, Sách giáo khoa, Sách tham khảo và đề thi Toán.
THÔNG TIN:
Giới thiệu - Liên hệ - Bản quyền - Sitemap - Quy định - Hướng dẫn.