GIẢI CHI TIẾT Giải SGK Toán 8 (Cánh Diều) Bài 5: Hình chữ nhật
================
Giải bài tập Toán lớp 8 Bài 5: Hình chữ nhật
Bài tập
Bài 1 trang 111 Toán 8 Tập 1 :Cho hình thang cân ABCD có AB // CD,. Chứng minh ABCD là hình chữ nhật.
Lời giải:
Do ABCD là hình thang cân có AB // CD nên.
Vì AB // CD nên
Suy ra
Do đó hình thang cân ABCD cónên là hình chữ nhật.
Bài 2 trang 111 Toán 8 Tập 1 :Cho tam giác ABC vuông tại A có M là trung điểm của cạnh BC. Trên tia đối của tia MA lấy điểm D cho MD = MA. Chứng minh tứ giác ABDC là sao hình chữ nhật và.
Lời giải:
Do MD = MA (giả thiết) nên M là trung điểm của AD.
Xét tứ giác ABDC có hai đường chéo AD và BC cắt nhau tại trung điểm M của mỗi đường
Do đó ABDC là hình bình hành.
Lại có.
Do đó hình bình hành ABDC là hình chữ nhật.
Suy ra AD = BC.
Mà(do M là trung điểm của AD) nên.
Bài 3 trang 111 Toán 8 Tập 1 :Cho hình chữ nhật ABCD có điểm E nằm trên cạnh CD sao cho,. Tính số đo củavà.
Lời giải:
Xét tam giác BEC vuông tại C có:
(trong tam giác vuông, hai góc nhọn bằng 90°)
Suy ra.
Do ABCD là hình chữ nhật nên AB // CD
Suy ra(so le trong).
Xét tam giác ABE có:(tổng ba góc của một tam giác)
Suy ra.
Bài 4 trang 111 Toán 8 Tập 1 :Một khu vườn có dạng tứ giác ABCD với các góc A, B, D là góc vuông, AB = 400 m, AD = 300 m. Người ta đã làm một cái hồ nước có dạng hình tròn, khi đó vị trí C không còn nằm trong khu vườn nữa (Hình 52). Tính khoảng cách từ vị trí C đến mỗi vị trí A, B, D.
Lời giải:
Xét tứ giác ABCD có.
Do đó ABCD là hình chữ nhật.
Khi đó CB = AD = 300 m, CD = AB = 400 m.
Xét ΔABC vuông tại B, theo định lí Pythagore ta có:
AC2= AB2+ BC2
Suy ra.
Vậy khoảng cách từ vị trí C đến mỗi vị trí A, B, D lần lượt là 500 m, 300 m và 400 m.
Bài 5 trang 111 Toán 8 Tập 1 :Bạn Linh có một mảnh giấy dạng hình tròn. Bạn Linh đố bạn Bình: Làm thế nào có thể chọn ra 4 vị trí trên đường tròn đó để chúng là 4 đỉnh của một hình chữ nhật?
Bạn Bình đã làm như sau:
Bước 1.Gấp mảnh giấy sao cho hai nửa hình tròn trùng khít nhau. Nét gấp thẳng tạo thành đường kính của hình tròn. Ta đánh dấu hai đầu mút của đường kính đó là hai điểm A, C.
Bước 2.Sau đó lại gấp tương tự mảnh giấy đó nhưng theo đường kính mới và đánh dấu hai đầu mút của đường kính mới là hai điểm B, D. Khi đó tứ giác ABCD là hình chữ nhật (Hình 53).
Em hãy giải thích cách làm của bạn Bình.
Lời giải:
Gọi O là giao điểm của hai đường kính AC và BD.
Do đó OA = OB = OC = OD (vì cùng bằng bán kính của hình tròn)
Tứ giác ABCD có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm O của mỗi đường nên là hình bình hành.
Mặt khác AC và BD là đường kính của hình tròn nên AC = BD
Do đó hình bình hành ABCD có hai đường chéo AC, BD bằng nhau nên là hình chữ nhật.
==== ~~~~~~ ====
=============
THUỘC: GIẢI BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA TOÁN LỚP 8 – CÁNH DIỀU TẬP 1
Trả lời