• Skip to main content
  • Skip to secondary menu
  • Bỏ qua primary sidebar
Sách Toán – Học toán

Sách Toán - Học toán

Giải bài tập Toán từ lớp 1 đến lớp 12, Học toán online và Đề thi toán

  • Môn Toán
  • Học toán
  • Toán 12
  • Sách toán
  • Đề thi
  • Ôn thi THPT Toán
  • Tiện ích Toán
Bạn đang ở:Trang chủ / Giải bài tập Toán 12 - Kết nối / Giải SGK Toán 12 (Sách KNTT) Bài 3: Đường tiệm cận của đồ thị hàm số

Giải SGK Toán 12 (Sách KNTT) Bài 3: Đường tiệm cận của đồ thị hàm số

Ngày 10/06/2024 Thuộc chủ đề:Giải bài tập Toán 12 - Kết nối Tag với:GIẢI TOÁN 12 KẾT NỐI CHƯƠNG 1: HÀM SỐ

Giải chi tiết Giải SGK Toán 12 (Sách KNTT) Bài 3: Đường tiệm cận của đồ thị hàm số – SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 12 KẾT NỐI – 2024

================

Giải bài tập Toán 12 Bài 3: Đường tiệm cận của đồ thị hàm số

1. Đường tiệm cận ngang

HĐ1 trang 20 Toán 12 Tập 1: Cho hàm số y=f(x)=2x+1x có đồ thị (C). Với x>0, xét điểm M (x; f(x)) thuộc (C). Gọi H là hình chiếu vuông góc của M trên đường thẳng y=2 (H.1.19).

 Tài liệu VietJack

a) Tính khoảng cách MH.

b) Có nhận xét gì về khoảng cách MH khi x→+∞?

Lời giải:

a) Ta có: M(x;2x+1x); H(x;2).

Do đó, \(MH = \sqrt {{{\left( {x – x} \right)}^2} + {{\left( {2 – \frac{{2x + 1}}{x}} \right)}^2}} = \sqrt {{{\left( {\frac{{2x – 2x – 1}}{x}} \right)}^2}} = \frac{1}{x}\) (do \(x > 0\))

b) Ta có: limx→+∞⁡1x=0. Do đó, khi x→+∞ thì MH→0.

Luyện tập 1 trang 21 Toán 12 Tập 1: Tìm tiệm cận ngang của đồ thị hàm số y=f(x)=2x−1x−1.

Lời giải:

Ta có: limx→+∞⁡2x−1x−1=limx→+∞⁡2−1x1−1x=2;limx→−∞⁡2x−1x−1=limx→−∞⁡2−1x1−1x=2.

Do đó, tiệm cận ngang của đồ thị hàm số y=f(x)=2x−1x−1 là y=2.

Vận dụng 1 trang 21 Toán 12 Tập 1: Giải bài toán trong tình huống mở đầu.

Giả sử khối lượng còn lại của một chất phóng xạ (gam) sau t ngày phân rã được cho bởi hàm số m(t)=15e−0,012t. Khối lượng m(t) thay đổi ra sao khi t→+∞? Điều này thể hiện trên Hình 1.18 như thế nào?

Tài liệu VietJack

Lời giải:

Ta có: \(\mathop {\lim }\limits_{t \to + \infty } m\left( t \right) = \mathop {\lim }\limits_{t \to + \infty } 15{e^{ – 0,012t}} = \mathop {\lim }\limits_{t \to + \infty } \frac{{15}}{{{e^{0,012t}}}} = 0\)

Do đó, m(t)→0 khi t→+∞.

Trong hình 1.18, khi t→+∞ thì m(t) càng gần trục hoành Ot (nhưng không chạm trục Ot).

2. Đường tiệm cận đứng

HĐ2 trang 21 Toán 12 Tập 1: Cho hàm số y=f(x)=xx−1 có đồ thị (C). Với x>1, xét điểm M (x; f(x)) thuộc (C). Gọi H là hình chiếu vuông góc của M trên đường thẳng x=1 (H.1.22).

 Tài liệu VietJack

a) Tính khoảng cách MH.

b) Khi M thay đổi trên (C) sao cho khoảng cách MH dần đến 0, có nhận xét gì về tung độ của điểm M?

Lời giải:

a) Ta có: \(M\left( {x;\frac{x}{{x – 1}}} \right);H\left( {1;\frac{x}{{x – 1}}} \right)\)

Do đó, \(MH = \sqrt {{{\left( {1 – x} \right)}^2} + {{\left( {\frac{x}{{x – 1}} – \frac{x}{{x – 1}}} \right)}^2}} = x – 1\) (do \(x > 1\))

b) Khi khoảng cách MH dần đến 0 thì tung độ của điểm M dần ra xa vô tận về phía trên (tung độ điểm M tiến ra \( + \infty \)).

Luyện tập 2 trang 22 Toán 12 Tập 1: Tìm các tiệm cận ngang và tiệm cận đứng của đồ thị hàm số y=f(x)=2x+1x−4.

Lời giải:

Ta có: limx→+∞⁡2x+1x−4=limx→+∞⁡2+1x1−4x=2;limx→−∞⁡2x+1x−4=limx→−∞⁡2+1x1−4x=2 nên tiệm cận ngang của đồ thị hàm số y=f(x)=2x+1x−4 là y=2.

Lại có: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {4^ + }} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {4^ + }} \frac{{2x + 1}}{{x – 4}} = + \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to {4^ – }} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {4^ – }} \frac{{2x + 1}}{{x – 4}} = – \infty \) nên tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right) = \frac{{2x + 1}}{{x – 4}}\) đường thẳng \(x = 4\).

Vận dụng 2 trang 22 Toán 12 Tập 1: Để loại bỏ p

Lời giải:

Ta có:  \(\mathop {\lim }\limits_{p \to {{100}^ – }} C\left( p \right) = \mathop {\lim }\limits_{p \to {{100}^ – }} \frac{{45p}}{{100 – p}} = + \infty \) nên tiệm cận đứng của đồ thị hàm số C(p) là p=100.

Ý nghĩa của đường tiệm cận là: Không thể loại bỏ hết loài tảo độc ra khỏi hồ nước dù chi phí là bao nhiêu.

3. Đường tiệm cận xiên

HĐ3 trang 23 Toán 12 Tập 1: Cho hàm số y=f(x)=x−1+2x+1 có đồ thị (C) và đường thẳng y=x−1 như Hình 1.24.

 Tài liệu VietJack

a) Với x>−1, xét điểm M (x; f(x)) thuộc (C). Gọi H là hình chiếu vuông góc của M trên đường thẳng y=x−1. Có nhận xét gì về khoảng cách MH khi x→+∞?

b) Chứng tỏ rằng limx→+∞⁡[f(x)−(x−1)]=0. Tính chất này thể hiện trên Hình 1.24 như thế nào?

Lời giải:

a) Nhìn vào đồ thị ta thấy, khi x→+∞ thì khoảng cách MH tiến tới 0.

b) Ta có:limx→+∞⁡[f(x)−(x−1)]=limx→+∞⁡[x−1+2x+1−(x−1)]=limx→+∞⁡2x+1=limx→+∞⁡2x1+1x=0

Tính chất này được thể hiện trong Hình 1.24 là: Khoảng cách từ điểm M của đồ thị hàm số (C) đến đường thẳng y=x−1 tiến đến 0 khi x→+∞.

Luyện tập 3 trang 24 Toán 12 Tập 1: Tìm các tiệm cận đứng và tiệm cận xiên của đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right) = \frac{{{x^2} – 4x + 2}}{{1 – x}}\).

Phương pháp giải:

Sử dụng kiến thức về tìm khái niệm đường tiệm cận xiên để tìm tiệm cận xiên: Đường thẳng \(y = ax + b\left( {a \ne 0} \right)\) gọi là đường tiệm cận xiên (gọi tắt là tiệm cận xiên) của đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) nếu \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left[ {f\left( x \right) – \left( {ax + b} \right)} \right] = 0\) hoặc \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \left[ {f\left( x \right) – \left( {ax + b} \right)} \right] = 0\).

Lời giải chi tiết:

Ta có: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \frac{{{x^2} – 4x + 2}}{{1 – x}} = + \infty \); \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} \frac{{{x^2} – 4x + 2}}{{1 – x}} = – \infty \)

Vậy tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) là đường thẳng \(x = 1\)

Ta có: \(y = f\left( x \right) = \frac{{{x^2} – 4x + 2}}{{1 – x}} = – x + 3 – \frac{1}{{1 – x}}\)

Do đó, \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left[ {f\left( x \right) – \left( { – x + 3} \right)} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{ – 1}}{{1 – x}} = 0\), \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \left[ {f\left( x \right) – \left( { – x + 3} \right)} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{ – 1}}{{1 – x}} = 0\)

Vậy tiệm cận xiên của đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) là đường thẳng \(y = – x + 3\)

Bài tập

Bài 1.16 trang 25 Toán 12 Tập 1: Hình 1.26 là đồ thị của hàm số \(y = f\left( x \right) = \frac{{2{x^2}}}{{{x^2} – 1}}\)

Tài liệu VietJack

Sử dụng đồ thị này, hãy:
a) \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } f\left( x \right) = 2\); \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } f\left( x \right) = 2\); \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} f\left( x \right) = – \infty \); \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – {1^ + }} f\left( x \right) = – \infty \)


b) Chỉ ra các tiệm cận của đồ thị hàm số đã cho.

Lời giải:

a) limx→−∞⁡f(x)=2; limx→+∞⁡f(x)=2; limx→1−⁡f(x)=−∞; limx→−1+⁡f(x)=−∞

b) Do đó, tiệm cận đứng của đồ thị hàm số là x=1;x=−1.

Tiệm cận ngang của đồ thị hàm số là y=2

Bài 1.17 trang 25 Toán 12 Tập 1: Đề bài

Đường thẳng \(x = 1\) có phải là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \(y = \frac{{{x^2} + 2x – 3}}{{x – 1}}\) không?

Phương pháp giải – Xem chi tiết

Sử dụng kiến thức về khái niệm tiệm cận đứng của đồ thị hàm số để tìm tiệm cận đứng: Đường thẳng \(x = {x_0}\) gọi là đường tiệm cận đứng (gọi tắt là tiệm cận đứng) của đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) nếu ít nhất một trong các điều kiện sau được thỏa mãn: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ + } f\left( x \right) = + \infty \); \(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ – } f\left( x \right) = – \infty \); \(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ + } f\left( x \right) = – \infty \); \(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ – } f\left( x \right) = + \infty \)

Lời giải chi tiết

Ta có: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \frac{{{x^2} + 2x – 3}}{{x – 1}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \frac{{\left( {x – 1} \right)\left( {x + 3} \right)}}{{x – 1}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ + }} \left( {x + 3} \right) = 4\)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} \frac{{{x^2} + 2x – 3}}{{x – 1}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} \frac{{\left( {x – 1} \right)\left( {x + 3} \right)}}{{x – 1}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to {1^ – }} \left( {x + 3} \right) = 4\)

Do đó, đường thẳng \(x = 1\) không là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \(y = \frac{{{x^2} + 2x – 3}}{{x – 1}}\).

Bài 1.18 trang 25 Toán 12 Tập 1: Đề bài

Tìm các tiệm cận của đồ thị hàm số sau:
a) \(y = \frac{{3 – x}}{{2x + 1}}\);
b) \(y = \frac{{2{x^2} + x – 1}}{{x + 2}}\).

Phương pháp giải – Xem chi tiết

Sử dụng kiến thức về khái niệm tiệm cận ngang của đồ thị hàm số để tìm tiệm cận ngang: Đường thẳng \(y = {y_0}\) gọi là đường tiệm cận ngang (gọi tắt là tiệm cận ngang) của đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) nếu \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } f\left( x \right) = {y_0}\) hoặc \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } f\left( x \right) = {y_0}\)

Sử dụng kiến thức về khái niệm tiệm cận đứng của đồ thị hàm số để tìm tiệm cận đứng: Đường thẳng \(x = {x_0}\) gọi là đường tiệm cận đứng (gọi tắt là tiệm cận đứng) của đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) nếu ít nhất một trong các điều kiện sau được thỏa mãn: \(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ + } f\left( x \right) = + \infty \); \(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ – } f\left( x \right) = – \infty \); \(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ + } f\left( x \right) = – \infty \); \(\mathop {\lim }\limits_{x \to x_0^ – } f\left( x \right) = + \infty \)

Sử dụng kiến thức về khái niệm đường tiệm cận xiên để tìm tiệm cận xiên: Đường thẳng \(y = ax + b\left( {a \ne 0} \right)\) gọi là đường tiệm cận xiên (gọi tắt là tiệm cận xiên) của đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) nếu \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left[ {f\left( x \right) – \left( {ax + b} \right)} \right] = 0\) hoặc \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \left[ {f\left( x \right) – \left( {ax + b} \right)} \right] = 0\).

Lời giải chi tiết

a) Vì \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{3 – x}}{{2x + 1}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{\frac{3}{x} – 1}}{{2 + \frac{1}{x}}} = – \frac{1}{2}\); \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{3 – x}}{{2x + 1}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{\frac{3}{x} – 1}}{{2 + \frac{1}{x}}} = – \frac{1}{2}\)

Do đó, đường thẳng \(y = \frac{{ – 1}}{2}\) là tiệm cận ngang của đồ thị hàm số \(y = \frac{{3 – x}}{{2x + 1}}\).

Vì \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( { – \frac{1}{2}} \right)}^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( { – \frac{1}{2}} \right)}^ – }} \frac{{3 – x}}{{2x + 1}} = – \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( { – \frac{1}{2}} \right)}^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {{\left( { – \frac{1}{2}} \right)}^ + }} \frac{{3 – x}}{{2x + 1}} = + \infty \)

Do đó, đường thẳng \(x = \frac{{ – 1}}{2}\) là tiệm cận đứng của đồ thị hàm số \(y = \frac{{3 – x}}{{2x + 1}}\).

b) Vì \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{{2{x^2} + x – 1}}{{x + 2}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \left[ {x\frac{{\left( {2 + \frac{1}{x} – \frac{1}{{{x^2}}}} \right)}}{{\left( {1 + \frac{2}{x}} \right)}}} \right] = – \infty \)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } y = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{2{x^2} + x – 1}}{{x + 2}} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left[ {x\frac{{\left( {2 + \frac{1}{x} – \frac{1}{{{x^2}}}} \right)}}{{\left( {1 + \frac{2}{x}} \right)}}} \right] = + \infty \)

Do đó, đồ thị hàm số \(y = \frac{{2{x^2} + x – 1}}{{x + 2}}\) không có tiệm cận ngang.

Vì \(\mathop {\lim }\limits_{x \to – {2^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – {2^ – }} \frac{{2{x^2} + x – 1}}{{x + 2}} = – \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to – {2^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to – {2^ + }} \frac{{2{x^2} + x – 1}}{{x + 2}} = + \infty \)

Do đó, đồ thị hàm số \(y = \frac{{2{x^2} + x – 1}}{{x + 2}}\) có tiệm cận đứng là \(x = – 2\)

Ta có: \(y = \frac{{2{x^2} + x – 1}}{{x + 2}} = 2x – 3 + \frac{5}{{x + 2}}\)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left[ {f\left( x \right) – \left( {2x – 3} \right)} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \left[ {2x – 3 + \frac{5}{{x + 2}} – \left( {2x – 3} \right)} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{5}{{x + 2}} = 0\)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \left[ {f\left( x \right) – \left( {2x – 3} \right)} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \left[ {2x – 3 + \frac{5}{{x + 2}} – \left( {2x – 3} \right)} \right] = \mathop {\lim }\limits_{x \to – \infty } \frac{5}{{x + 2}} = 0\)

Do đó, đồ thị hàm số \(y = \frac{{2{x^2} + x – 1}}{{x + 2}}\) có tiệm cận xiên là: \(y = 2x – 3\).

Bài 1.19 trang 25 Toán 12 Tập 1: Đề bài

Một công ty sản xuất đồ gia dụng ước tính chi phí để sản xuất x (sản phẩm) là \(C\left( x \right) = 2x + 50\) (triệu đồng). Khi đó, \(f\left( x \right) = \frac{{C\left( x \right)}}{x}\) là chi phí sản xuất trung bình cho mỗi sản phẩm. Chứng tỏ rằng hàm số f(x) giảm và \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } f\left( x \right) = 2\). Tính chất này nói lên điều gì?

Phương pháp giải – Xem chi tiết

Sử dụng kiến thức về giới hạn hàm số để tính.

Lời giải chi tiết

Ta có: \(f\left( x \right) = \frac{{C\left( x \right)}}{x} = \frac{{2x + 50}}{x}\)

Vì \(f’\left( x \right) = \frac{{ – 50}}{{{x^2}}} < 0\) với mọi số thực x nên hàm số \(f\left( x \right) = \frac{{C\left( x \right)}}{x}\) giảm. \(\mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } f\left( x \right) = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{2x + 50}}{x} = \mathop {\lim }\limits_{x \to + \infty } \frac{{2 + \frac{{50}}{x}}}{1} = 2\) (đpcm) Tính chất này nói lên: Khi sản xuất càng nhiều sản phẩm thì chi phí sản xuất trung bình cho mỗi sản phẩm càng giảm, nhưng không dưới 2.

Bài 1.20 trang 25 Toán 12 Tập 1: Một mảnh vườn hình chữ nhật có diện tích bằng 144m2. Biết độ dài một cạnh của mảnh vườn là x (m).

a) Viết biểu thức tính chu vi P(x) (mét) của mảnh vườn.

b) Tìm các tiệm cận của đồ thị hàm số P(x).

Lời giải:

a) Độ dài cạnh còn lại của mảnh vườn là: 144x(m)

Chu vi của mảnh vườn là: P(x)=2(x+144x)=2x+288x(m)

b) Vì limx→+∞⁡P(x)=limx→+∞⁡(2x+288x)=+∞; limx→−∞⁡P(x)=limx→−∞⁡(2x+288x)=−∞

Do đó, đồ thị hàm số P(x) không có tiệm cận ngang.

Vì \(\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ – }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ – }} \left( {2x + \frac{{288}}{x}} \right) = – \infty ;\mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} y = \mathop {\lim }\limits_{x \to {0^ + }} \left( {2x + \frac{{288}}{x}} \right) = + \infty \)

Do đó, đồ thị hàm số P(x) có tiệm cận đứng là x=0.

Ta có: limx→+∞⁡[P(x)−2x]=limx→+∞⁡(2x+288x−2x)=limx→+∞⁡288x=0

Do đó, đồ thị hàm số P(x) có tiệm cận xiên là: y=2x.

=============
THUỘC: Giải bài tập Toán 12 – SGK KẾT NỐI

Bài liên quan:

  1. Giải SGK Toán 12 (Sách KNTT): Bài tập cuối chương 1 trang 42
  2. Giải SGK Toán 12 (Sách KNTT) Bài 5: Ứng dụng đạo hàm để giải quyết một số vấn đề liên quan đến thực tiễn
  3. Giải SGK Toán 12 (Sách KNTT) Bài 4: Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số
  4. Giải SGK Toán 12 (Sách KNTT) Bài 2: Giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số
  5. Giải SGK Toán 12 (Sách KNTT) Bài 1: Tính đơn điệu và cực trị của hàm số

Reader Interactions

Để lại một bình luận Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

MỤC LỤC

  • Giải bài tập Toán 12 Kết nối tri thức Tập 1, Tập 2

Booktoan.com (2015 - 2025) Học Toán online - Giải bài tập môn Toán, Sách giáo khoa, Sách tham khảo và đề thi Toán.
Giới thiệu - Liên hệ - Bản quyền - Sitemap - Quy định - Hướng dẫn.