• Skip to main content
  • Skip to secondary menu
  • Bỏ qua primary sidebar
Sách Toán – Học toán

Sách Toán - Học toán

Giải bài tập Toán từ lớp 1 đến lớp 12, Học toán online và Đề thi toán

  • Môn Toán
  • Học toán
  • Toán 12
  • Sách toán
  • Đề thi
  • Ôn thi THPT Toán
  • Tiện ích Toán
Bạn đang ở:Trang chủ / Học Toán lớp 10 – SGK Kết nối / Lý thuyết Bài 10: Vectơ trong mặt phẳng tọa độ – Kết nối

Lý thuyết Bài 10: Vectơ trong mặt phẳng tọa độ – Kết nối

Ngày 08/07/2022 Thuộc chủ đề:Học Toán lớp 10 – SGK Kết nối Tag với:Học Toán 10 chương 4 - KNTT

Lý thuyết Bài 10: Vectơ trong mặt phẳng tọa độ
=============

Tóm tắt lý thuyết

1.1. Tọa độ của vectơ

Trên mặt phẳng, xét hai trục Ox, Oy có chung gốc O và vuông góc với nhau. Vectơ đơn vị của trục Ox là \(\overrightarrow i \), vectơ đơn vị của trục Oy là \(\overrightarrow j \). Hệ gồm hai trục Ox, Oy như vậy được gọi là hệ trục toạ độ Oxy. Điểm O gọi là gốc toa độ, trục Ox gọi là trục hoành, trục Oy gọi là trục tung. Mặt phẳng chứa hệ trục toạ độ Oxy gọi là mặt phẳng toạ độ Oxy hay mặt phẳng Oxy (Hình sau).

Lý thuyết Bài 10: Vectơ trong mặt phẳng tọa độ - Kết nối 1

Với mỗi vectơ ứ trên mặt phẳng Oxy, có duy nhất cặp số \(\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) sao cho \(\overrightarrow u  = {x_0}\overrightarrow i  + {y_0}\overrightarrow j \). Ta nói vectơ \(\overrightarrow u \) có toạ độ \(\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) và viết \(\overrightarrow u  = \left( {{x_0};{y_0}} \right)\) hay \(\overrightarrow u \left( {{x_0};{y_0}} \right)\). Các số \({{x_0},{y_0}}\) tương ứng được gọi là hoành độ, tung độ của \(\overrightarrow u \).

Nhận xét:  Hai vectơ bằng nhau khi và chỉ khi chúng có cùng toạ độ.

\(\vec u\left( {x,y} \right) = \vec v\left( {x’,y’} \right) \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}
{x = x’}\\
{y = y’}
\end{array}} \right.\)

Ví dụ:  Tìm toạ độ của các vectơ đơn vị \(\overrightarrow i ,\overrightarrow j \) tương ứng của các trục Ox, Oy.

Giải

Vì \(\overrightarrow i  = 1\overrightarrow i  + 0\overrightarrow j \) nên \(\overrightarrow i\) có toạ độ là (1; 0)
Vì \(\overrightarrow j  = 0\overrightarrow i  + 1\overrightarrow j \) nên \(\overrightarrow j\) có toa độ là (0; 1).

1.2. Biểu thức tọa độ của các phép toán vectơ

Cho hai vectơ \(\overrightarrow u  = \left( {x;y} \right)\) và \(\overrightarrow v  = \left( {x;y} \right)\). Khi đó:

\(\begin{array}{*{20}{l}}
{*\vec u + \vec v = \left( {x + x’;y + y’} \right);}\\
{*\vec u – \vec v = \left( {x – x’;y – y’} \right);}\\
{*k\vec u = \left( {kx;ky} \right),k \in R}
\end{array}\)

Nhận xét: Vectơ \(\overrightarrow v \left( {x’;y’} \right)\) cùng phương với vectơ \(\overrightarrow u \left( {x;y} \right) \ne \overrightarrow 0 \) khi và chỉ khi tồn tại số k sao cho x’ = kx, y’ = ky (hay \(\frac{{x’}}{x} = \frac{{y’}}{y}\) nếu \(x,y \ne 0\)

– Nếu điểm M có toạ độ (x; y) thì vecto \(\overrightarrow {OM} \) có toạ độ (x; y) và độ dài \(\left| {\overrightarrow {OM} } \right| = \sqrt {{x^2} + {y^2}} \)

Nhận xét: Với vectơ \(\overrightarrow u \left( {x;y} \right)\) ta lấy điểm M(x; y) thì \(\overrightarrow u  = \overrightarrow {OM} \). Do đó, \(\left| {\overrightarrow u } \right| = \left| {\overrightarrow {OM} } \right| = \sqrt {{x^2} + {y^2}} \)

Chẳng hạn, vectơ \(\overrightarrow u  = \left( {2; – 1} \right)\) có độ dài là \(\left| {\overrightarrow u } \right| = \sqrt {{2^2} + {{( – 1)}^2}}  = \sqrt 5 \) 

– Với hai điểm M(x; y) và N(x’; y’) thì \(\overrightarrow {MN}  = \left( {x’ – x;y’ – y} \right)\) và khoảng cách giữa hai điểm M, N là \(\left| {\overrightarrow {MN} } \right| = \sqrt {{{\left( {x’ – x} \right)}^2} + {{\left( {y’ – y} \right)}^2}} \) 

Ví dụ: Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho ba điểm A(1;~2), B(3; 2), C(7: 4). 

a) Tìm toạ độ của các vectơ \(\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {BC} \). So sánh các khoảng cách từ B tới A và C.

b) Ba điểm A, B, C có thẳng hàng hay không?

c) Tìm điểm D(x; y) đề ABCD là một hinh thoi.

Giải

Lý thuyết Bài 10: Vectơ trong mặt phẳng tọa độ - Kết nối 2

a) Ta có \(\overrightarrow {AB}  = \left( {3 – 1;2 – ( – 2)} \right) = \left( {2;4} \right),\overrightarrow {BC}  = \left( {7 – 3;4 – 2} \right) = \left( {4;2} \right)\)

Các khoảng cách từ B tới A và C lần lượt là:

\(AB = \left| {\overrightarrow {AB} } \right| = \sqrt {{2^2} + {4^2}}  = 2\sqrt 5 ;BC = \left| {\overrightarrow {BC} } \right| = \sqrt {{4^2} + {2^2}}  = 2\sqrt 5 \)

Do đó các khoảng cách này bằng nhau.

b) Hai vectơ \(\overrightarrow {AB}  = \left( {2;{\rm{ }}4} \right),\overrightarrow {BC}  = \left( {4;{\rm{ }}2} \right)\) không cùng phương (vì \(\frac{2}{4} \ne \frac{4}{2}\)). Do đó các điềm A, B, C không cùng nằm trên một đường thẳng. Vậy chúng không thẳng hàng. 

c) Các điểm A, B, C không thằng hàng và BA = BC nên ABCD là một hình thoi khi và chỉ khi \(\overrightarrow {A{\rm{D}}}  = \overrightarrow {BC} \). 

Do \(\overrightarrow {A{\rm{D}}}  = \left( {x – 1;y + 2} \right),\overrightarrow {BC}  = \left( {4;2} \right)\) nên \(\overrightarrow {A{\rm{D}}}  = \overrightarrow {BC}  \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x – 1 = 4\\
y + 2 = 2
\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}
x = 5\\
y = 0
\end{array} \right.\)

Vậy điểm cần tìm là D(5; 0). 

Chú ý: 

+ Trung điểm M của đoạn thẳng AB có toạ độ là \(\left( {\frac{{{x_A} + {x_B}}}{2};\frac{{{y_A} + {y_B}}}{2}} \right)\)

+ Trọng tâm G của tam giác ABC có toạ độ là \(\left( {\frac{{{x_A} + {x_B} + {x_C}}}{3};\frac{{{y_A} + {y_B} + {y_C}}}{3}} \right)\) 

Bài tập minh họa

Câu 1:  Trên trục số Ox, gọi A là điểm biểu diễn số 1 và đặt \(\overrightarrow {OA}  = \overrightarrow i \) (Hình cho bên dưới). Gọi M là điểm biểu diễn số 4, N là điểm biểu diễn số \( – \frac{3}{2}\). Hãy biểu thị mỗi vectơ \(\overrightarrow {OM} ,\;\overrightarrow {ON} \) theo vectơ \(\overrightarrow i \).

Lý thuyết Bài 10: Vectơ trong mặt phẳng tọa độ - Kết nối 3

Hướng dẫn giải

Dễ thấy:

vectơ \(\overrightarrow {OM} \) cùng hướng với vectơ \(\overrightarrow i \) và \(\left| {\overrightarrow {OM} } \right| = 4 = 4\left| {\overrightarrow i } \right|\)

Do đó: \(\overrightarrow {OM}  = 4\,.\,\overrightarrow i \)

Tương tự, vectơ \(\overrightarrow {ON} \) ngược hướng với vectơ \(\overrightarrow i \) và \(\left| {\overrightarrow {ON} } \right| = \frac{3}{2} = \frac{3}{2}\left| {\overrightarrow i } \right|\)

Do đó: \(\overrightarrow {ON}  =  – \frac{3}{2}\,.\,\overrightarrow i \)

Câu 2: 

Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho \(\overrightarrow u  = (2; – 3),\;\overrightarrow v  = (4;1),\;\overrightarrow a  = (8; – 12)\)

a) Hãy biểu thị mỗi vectơ \(\overrightarrow u ,\;\overrightarrow v ,\;\overrightarrow a \) theo các vectơ \(\overrightarrow i ,\;\overrightarrow j \)

b) Tìm tọa độ của các vectơ \(\overrightarrow u  + \;\overrightarrow v ,\;4.\;\overrightarrow u \)

c) Tìm mối liên hệ giữa hai vectơ \(\overrightarrow u ,\;\overrightarrow a \)

Hướng dẫn giải

a) Ta có: \(\overrightarrow u  = (2; – 3)\)

\( \Rightarrow \overrightarrow u  = 2.\;\overrightarrow i  + \left( { – 3} \right).\;\overrightarrow j \)

Tương tự ta có: \(\overrightarrow v  = (4;1),\;\overrightarrow a  = (8; – 12)\)

\( \Rightarrow \overrightarrow v  = 4.\;\overrightarrow i  + 1.\;\overrightarrow j ;\;\;\overrightarrow a  = 8.\;\overrightarrow i  + \left( { – 12} \right).\;\overrightarrow j \)

b) Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow u  = 2.\;\overrightarrow i  + \left( { – 3} \right).\;\overrightarrow j \\\overrightarrow v  = 4.\;\overrightarrow i  + 1.\;\overrightarrow j \end{array} \right.\)(theo câu a)

\(\begin{array}{l} \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow u  + \;\overrightarrow v  = \left( {2.\;\overrightarrow i  + \left( { – 3} \right).\;\overrightarrow j } \right) + \left( {4.\;\overrightarrow i  + 1.\;\overrightarrow j } \right)\\4.\;\overrightarrow u  = 4\left( {2.\;\overrightarrow i  + \left( { – 3} \right).\;\overrightarrow j } \right)\end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow u  + \;\overrightarrow v  = \left( {2.\;\overrightarrow i  + 4.\;\overrightarrow i } \right) + \left( {\left( { – 3} \right).\;\overrightarrow j  + 1.\;\overrightarrow j } \right)\\4.\;\overrightarrow u  = 4.2.\;\overrightarrow i  + 4.\left( { – 3} \right).\;\overrightarrow j \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow u  + \;\overrightarrow v  = 6.\;\overrightarrow i  + \left( { – 2} \right).\;\overrightarrow j \\4.\;\overrightarrow u  = 8.\;\overrightarrow i  + \left( { – 12} \right).\;\overrightarrow j \end{array} \right.\end{array}\)

c) Vì \(\left\{ \begin{array}{l}4.\;\overrightarrow u  = 8.\;\overrightarrow i  + \left( { – 12} \right).\;\overrightarrow j \\\overrightarrow a  = 8.\;\overrightarrow i  + \left( { – 12} \right).\;\overrightarrow j \end{array} \right.\) nên ta suy ra \(4.\;\overrightarrow u  = \overrightarrow a \)

=============
– Học Toán lớp 10 – Kết nối

Bài liên quan:

  1. Trả lời câu hỏi trong bài tập cuối chương IV trang 71 – Kết nối
  2. Trả lời câu hỏi trong bài 11 Tích vô hướng của hai vectơ – Kết nối
  3. Trả lời câu hỏi trong bài 10 Vectơ trong mặt phẳng tọa độ – Kết nối
  4. Trả lời câu hỏi trong bài 9 Tích của một vectơ với một số – Kết nối
  5. Trả lời câu hỏi trong bài 8 Tổng và hiệu của hai vectơ – Kết nối
  6. Trả lời câu hỏi trong bài 7 Các khái niệm mở đầu – Kết nối
  7. Lý thuyết Bài tập cuối chương 4 – Kết nối
  8. Lý thuyết Bài 11: Tích vô hướng của hai vectơ – Kết nối
  9. Lý thuyết Bài 9: Tích của một vectơ với một số – Kết nối
  10. Lý thuyết Bài 8: Tổng và hiệu của hai vectơ – Kết nối
  11. Lý thuyết Bài 7: Các khái niệm mở đầu – Kết nối

Reader Interactions

Để lại một bình luận Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

MỤC LỤC

  • Học Toán lớp 10 – SGK Kết nối tri thức

Booktoan.com (2015 - 2025) Học Toán online - Giải bài tập môn Toán, Sách giáo khoa, Sách tham khảo và đề thi Toán.
Giới thiệu - Liên hệ - Bản quyền - Sitemap - Quy định - Hướng dẫn.