• Skip to main content
  • Skip to secondary menu
  • Bỏ qua primary sidebar
Sách Toán – Học toán

Sách Toán - Học toán

Giải bài tập Toán từ lớp 1 đến lớp 12, Học toán online và Đề thi toán

  • Môn Toán
  • Học toán
  • Toán 12
  • Sách toán
  • Đề thi
  • Ôn thi THPT Toán
  • Tiện ích Toán
Bạn đang ở:Trang chủ / Giải bài tập Toán 10 - Cánh diều / Giải bài tập Bài 4: Xác suất của biến cố trong một số trò chơi đơn giản (C6 – Toán 10 Cánh diều)

Giải bài tập Bài 4: Xác suất của biến cố trong một số trò chơi đơn giản (C6 – Toán 10 Cánh diều)

Ngày 27/01/2023 Thuộc chủ đề:Giải bài tập Toán 10 - Cánh diều Tag với:GBT Chuong 6 Toan 10 - CD

Giải bài tập Bài Bài 4: Xác suất của biến cố trong một số trò chơi đơn giản (C6 – Toán 10 Cánh diều)
—————-

Giải bài tập Bài 1 trang 45 SGK Toán 10 Cánh diều tập 2

Tung một đồng xu hai lần liên tiếp. Tính xác suất của biến cố “Kết quả của hai lần tung là khác nhau”.

Phương pháp giải

+) Bước 1: Tính số phần tử của không gian mẫu “\(n\left( \Omega  \right)\)” và số phần tử của kết quả có lợi cho biến cố “\(n\left( A \right)\)”

+) Bước 2: Xác suất của biến cố là: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega  \right)}}\)

Hướng dẫn giải

+) Không gian mẫu trong trò chơi trên là tập hợp \(\Omega  = {\rm{ }}\left\{ {SS;{\rm{ }}SN;{\rm{ }}NS;{\rm{ }}NN} \right\}\). Vậy \(n\left( \Omega  \right) = 4\)

+) Gọi A là biến cố “Kết quả của hai lần tung là khác nhau”.

Các kết quả thuận lợi cho biến cố A là: \(SN;{\rm{ }}NS\)tức là \(A = \left\{ {SN;NS} \right\}\).Vậy \(n\left( A \right) = 2\)

+) Vậy xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega  \right)}} = \frac{2}{4} = \frac{1}{2}\)

Giải bài tập Bài 2 trang 45 SGK Toán 10 Cánh diều tập 2

Tung một đồng xu ba lần liên tiếp.

a) Viết tập hợp \(\Omega \) là không gian mẫu trong trò chơi trên.

b) Xác định mỗi biến cố:

A: “Lần đầu xuất hiện mặt ngửa”

B: “Mặt ngửa xảy ra đúng một lần”.

Phương pháp giải

a) Không gian mẫu là tất cả các khả năng có thể xảy ra khi tung đồng xu ba lần liên tiếp

b) Dựa vào không gian mẫu để liệt kê

Hướng dẫn giải

a) +) Không gian mẫu trong trò chơi trên là tập hợp

\(\Omega  = {\rm{ }}\left\{ {SSS;{\rm{ }}SSN;{\rm{ }}SNN;{\rm{ }}SNS;{\rm{ }}NSN;{\rm{ }}NSS;NNS;{\rm{ }}NNN} \right\}\)

b) +) Biến cố A là tập hợp: \(A = \left\{ {NSN;{\rm{ }}NSS;NNS;{\rm{ }}NNN} \right\}\) .

+) Biến cố B là tập hợp: \(B = \left\{ {SNS;{\rm{ }}SSN;NSS} \right\}\)

Giải bài tập Bài 3 trang 45 SGK Toán 10 Cánh diều tập 2

Gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp. Phát biểu mỗi biến cố sau dưới dạng mệnh đề nêu sự kiện:

\(\begin{array}{*{20}{l}}{A = \left\{ {\left( {6;1} \right);\left( {6;2} \right);\left( {6;3} \right);\left( {6;4} \right);\left( {6;5} \right);\left( {6;6} \right)} \right\};}\\{B = \left\{ {\left( {1;6} \right);\left( {2;5} \right);\left( {3;4} \right);\left( {4;3} \right);\left( {5;2} \right);\left( {6;1} \right)} \right\};}\\{C = \left\{ {\left( {1;1} \right);\left( {2;2} \right);\left( {3;3} \right);\left( {4;4} \right);\left( {5;5} \right);\left( {6;6} \right)} \right\}.}\end{array}\)

Phương pháp giải

Quan sát tính chất chung của mỗi tập hợp

Hướng dẫn giải

a) A là biến cố “Gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp sao cho lần đầu tiên xúc xắc luôn luôn xuát hiện mặt lục”

b) B là biến cố “Gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp sao cho tổng số chấm xuất hiện là 7”

c) C là biến cố “Gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp sao cho số chấm xuất hiện ở hai lần gieo là giống nhau”

Giải bài tập Bài 4 trang 45 SGK Toán 10 Cánh diều tập 2

Gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp. Tính xác suất của mỗi biến cố sau:

a) “Tổng số chấm xuất hiện trong hai lần gieo không bé hơn 10”;

b) “Mặt 1 chấm xuất hiện ít nhất một lần”.

Phương pháp giải

Bước 1: Tính số phần tử của không gian mẫu “\(n\left( \Omega  )\)” và số phần tử của kết quả có lợi cho biến cố “\(n\left( A )\),\(n\left( B )\)”

Bước 2: Xác suất của biến cố là: \(P\left( A ) = \frac{{n\left( A )}}{{n\left( \Omega  )}};P\left( B ) = \frac{{n\left( B )}}{{n\left( \Omega  )}}\)

Hướng dẫn giải

+) Không gian mẫu trong trò chơi trên là tập hợp \(\Omega  = {\rm{ }}\left\{ {\left( {i,j} ){\rm{ | }}i,{\rm{ }}j{\rm{ }} = {\rm{ }}1,{\rm{ }}2,{\rm{ }}3,{\rm{ }}4,{\rm{ }}5,{\rm{ }}6} \right\}\) trong đó (i,j) là kết quả “Lần thứ nhất xuất hiện mặt i chấm, lần thứ hai xuất hiện mặt j chấm”. Vậy \(n\left( \Omega  ) = 36\)

a) Gọi A là biến cố “Tổng số chấm xuất hiện trong hai lần gieo không bé hơn 10”

Các kết quả có lợi cho A là: (4; 6) (5;5) (5;6) (6; 4) (6;5) (6;6). Vậy \(n\left( A ) = 6\)

Vậy xác suất của biến cố A là: \(P\left( A ) = \frac{{n\left( A )}}{{n\left( \Omega  )}} = \frac{6}{{36}} = \frac{1}{6}\)

b) Gọi  B là biến cố “Mặt 1 chấm xuất hiện ít nhất một lần”

Các kết quả có lợi cho B là: (1; 1) (1 : 2) (1 : 3) (1; 4) (1;5) (1; 6) (2 ; 1) (3;1) (4; 1) (5;1) (6;1). Vậy \(n\left( B ) = 11\)

Vậy xác suất của biến cố A là: \(P\left( B ) = \frac{{n\left( B )}}{{n\left( \Omega  )}} = \frac{{11}}{{36}} = \frac{{11}}{{36}}\)

Bài liên quan:

  1. Giải bài tập Bài tập cuối chương 6 – Toán 10 Cánh diều
  2. Giải bài tập Bài 5: Xác suất của biến cố (C6 – Toán 10 Cánh diều)
  3. Giải bài tập Bài 3. Các số đặc trưng đo mức độ phân tán cho mẫu số liệu không ghép nhóm (C6 – Toán 10 Cánh diều)
  4. Giải bài tập Bài 2. Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm cho mẫu số liệu không ghép nhóm (C6 – Toán 10 Cánh diều)
  5. Giải bài tập Bài 1. Số gần đúng, sai số (C6 – Toán 10 Cánh diều)

Reader Interactions

Để lại một bình luận Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

MỤC LỤC

  • Giải bài tập Toán lớp 10 – Sách Cánh diều

Booktoan.com (2015 - 2025) Học Toán online - Giải bài tập môn Toán, Sách giáo khoa, Sách tham khảo và đề thi Toán.
Giới thiệu - Liên hệ - Bản quyền - Sitemap - Quy định - Hướng dẫn.