• Skip to main content
  • Skip to secondary menu
  • Bỏ qua primary sidebar
Sách Toán – Học toán

Sách Toán - Học toán

Giải bài tập Toán từ lớp 1 đến lớp 12, Học toán online và Đề thi toán

  • Môn Toán
  • Học toán
  • Toán 12
  • Sách toán
  • Đề thi
  • Ôn thi THPT Toán
  • Tiện ích Toán
Bạn đang ở:Trang chủ / Giải bài tập Toán 10 - Kết nối / Giải bài tập Bài 20: Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng. Góc và khoảng cách (Kết nối)

Giải bài tập Bài 20: Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng. Góc và khoảng cách (Kết nối)

Ngày 27/01/2023 Thuộc chủ đề:Giải bài tập Toán 10 - Kết nối Tag với:GBT Chuong 7 Toan 10 - KN

Giải bài tập Bài 20: Vị trí tương đối giữa hai đường thẳng. Góc và khoảng cách (Kết nối)
—————–

Giải bài 7.7 trang 41 SGK Toán 10 Kết nối tri thức tập 2

Xét vị trí tương đối giữa các cặp đường thẳng sau:

a) \(\Delta _{1}:3\sqrt{2}x+\sqrt{2}y-\sqrt{3}=0\) và \(\Delta _{2}: 6x+2y-\sqrt{6}=0\)

b) \(d _{1}: x-\sqrt{3}y+2=0\) và \(d _{2}: \sqrt{3}x-3y+2=0\)

c) \(m _{1}: x-2y+1=0\) và \(m _{2}: 3x+y-2=0\)

Giải bài 7.7 trang 41 SGK Toán 10 Kết nối tri thức tập 2

Xét vị trí tương đối giữa các cặp đường thẳng sau:

a) \(\Delta _{1}:3\sqrt{2}x+\sqrt{2}y-\sqrt{3}=0\) và \(\Delta _{2}: 6x+2y-\sqrt{6}=0\)

b) \(d _{1}: x-\sqrt{3}y+2=0\) và \(d _{2}: \sqrt{3}x-3y+2=0\)

c) \(m _{1}: x-2y+1=0\) và \(m _{2}: 3x+y-2=0\)

Phương pháp giải

Dựa vào các vectơ chỉ phương \(\overrightarrow {{u_1}} ,\overrightarrow {{u_2}} \) hoặc các vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} \) của \(\overrightarrow {{\Delta _1}} ,\overrightarrow {{\Delta _2}} \) ta có:

+ \({{\Delta _1}}\) Và \({{\Delta _2}}\) song song hoặc trùng nhau ⇔ \(\overrightarrow {{u_1}} \) và \(\overrightarrow {{u_2}} \) cùng phương ⇔ \(\overrightarrow {{n_1}} \) và \(\overrightarrow {{n_2}} \) cùng phương.

+ \({{\Delta _1}}\) và \({{\Delta _2}}\) cắt nhau ⇔ \(\overrightarrow {{u_1}} \) và \(\overrightarrow {{u_2}} \) không cùng phương ⇔ \(\overrightarrow {{n_1}} \) và \(\overrightarrow {{n_2}} \) không cùng phương.

Lời giải chi tiết

a) \(\Delta _{1}\) có vecto pháp tuyển: \(\overrightarrow{n_{1}}(3\sqrt{2};\sqrt{2})\)

\(\Delta _{2}\) có vecto pháp tuyển: \(\overrightarrow{n_{2}}(6; 2)\)

Ta có \(\overrightarrow{n_{1}}\) và \(\overrightarrow{n_{2}}\) cùng phương, nên \(\Delta _{1}\) và \(\Delta _{2}\) song song hoặc trùng nhau.

Ta có: \(3\sqrt{2}x+\sqrt{2}y-\sqrt{3}=0\) \(\Leftrightarrow \) \(3\sqrt{2}x+\sqrt{2}y-\sqrt{3}=0\)

Vậy  \(\Delta _{1}\) và \(\Delta _{2}\) trùng nhau.

b) Ta có: \(x-\sqrt{3}y+2=0\) \(\Leftrightarrow \) \(\sqrt{3}x-3y+2\sqrt{3}=0\)

Mà \(\sqrt{3}x-3y+2\sqrt{3} \neq \sqrt{3}x-3y+2\) nên \(d _{1}\) và \(d _{2}\) song song.

c) \(m _{1}\) có vecto pháp tuyến: \(\overrightarrow{n_{1}}(1;-2)\)

\(m _{2}\) có vecto pháp tuyến: \(\overrightarrow{n_{2}}(3;1)\)

Ta có \(\overrightarrow{n_{1}}\) và \(\overrightarrow{n_{2}}\) không cùng phương, nên \(d _{1}\) và \(d _{2}\) cắt nhau.

Giải bài 7.8 trang 41 SGK Toán 10 Kết nối tri thức tập 2

Tính góc giữa các cặp đường thẳng sau:

a) \(\Delta _{1}:\sqrt{3}x+y-4=0\) và \(\Delta _{2}: x+\sqrt{3}y+3=0\)

b) \(d_{1}:\left\{\begin{matrix}x=-1+2t\\ y=3+4t\end{matrix}\right.\) và \(d_{2}:\left\{\begin{matrix}x=3+s\\ y=1-3s\end{matrix}\right.\) (t, s là các tham số)

Giải bài 7.8 trang 41 SGK Toán 10 Kết nối tri thức tập 2

Tính góc giữa các cặp đường thẳng sau:

a) \(\Delta _{1}:\sqrt{3}x+y-4=0\) và \(\Delta _{2}: x+\sqrt{3}y+3=0\)

b) \(d_{1}:\left\{\begin{matrix}x=-1+2t\\ y=3+4t\end{matrix}\right.\) và \(d_{2}:\left\{\begin{matrix}x=3+s\\ y=1-3s\end{matrix}\right.\) (t, s là các tham số)

Phương pháp giải

Cho hai đường thẳng

\({\Delta _1}:{a_1}x + {b_1}y + {c_1} = 0\) và \({\Delta _2}:{a_2}x + {b_2}y + {c_2} = 0\).

Với các vectơ pháp tuyến \(\overrightarrow {{n_1}} \left( {{a_1};{b_1}} \right)\) và \(\overrightarrow {{n_2}} \left( {{a_2};{b_2}} \right)\) trong ứng. Khi đó, góc \(\varphi \) giữa hai đường thằng đó được xác định thông qua công thức

\(cos\varphi  = \left| {cos\left( {\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} } \right)} \right| = \frac{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_2}} } \right|}} = \frac{{\left| {{a_1}{a_2} + {b_1}{b_2}} \right|}}{{\sqrt {{a_1}^2 + {b_1}^2} .\sqrt {{a_2}^2 + {b_2}^2} }}\)

Lời giải chi tiết

a)

\(\Delta _{1}\) có vecto pháp tuyến \(\overrightarrow{n_{1}}(\sqrt{3}; 1)\)

\(\Delta _{2}\) có vecto pháp tuyến \(\overrightarrow{n_{2}}(1; \sqrt{3})\)

Gọi \(\varphi \) là góc giữa hai đường thẳng \(\Delta _{1}\) và \(\Delta _{2}\), ta có:

\(cos\varphi =\left | cos(\overrightarrow{n_{1}},\overrightarrow{n_{2}})\right |=\frac{|\sqrt{3}.1+1.\sqrt{3}|}{\sqrt{1^{2}+3}.\sqrt{3+1^{2}}}=\frac{\sqrt{3}}{2}\)

Do đó góc giữa \(\Delta _{1}\) và \(\Delta _{2}\) là \(\varphi =30^{o}\).

b)

\(d _{1}\) có vecto chỉ phương \(\overrightarrow{u_{1}}(2; 4)\)

\(d _{2}\) có vecto chỉ phương \(\overrightarrow{u_{2}}(1; -3)\)

Gọi \(\varphi \) là góc giữa hai đường thẳng \(d _{1}\) và \(d _{2}\), ta có:

\(cos\varphi =\left | cos(\overrightarrow{u_{1}},\overrightarrow{u_{2}})\right |=\frac{|2.1-3.4|}{\sqrt{2^{2}+1^{2}}.\sqrt{4^{2}+3^{2}}}=\frac{2\sqrt{5}}{5}\)

Do đó góc giữa \(\Delta _{1}\) và \(\Delta _{2}\) là \(\varphi \approx 26,6^{o}\).

Giải bài 7.9 trang 41 SGK Toán 10 Kết nối tri thức tập 2

Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho điểm A(-2; 0) và đường thẳng \(\Delta \): x + y – 4 = 0.

a) Tính khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng \(\Delta \)

b) Viết phương trình đường thẳng a đi qua điểm M(-1; 0) và song song với \(\Delta \).

c) Viết phương trình đường thẳng b đi qua điểm N(3; 0) và vuông góc với \(\Delta \).

Giải bài 7.9 trang 41 SGK Toán 10 Kết nối tri thức tập 2

Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho điểm A(-2; 0) và đường thẳng \(\Delta \): x + y – 4 = 0.

a) Tính khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng \(\Delta \)

b) Viết phương trình đường thẳng a đi qua điểm M(-1; 0) và song song với \(\Delta \).

c) Viết phương trình đường thẳng b đi qua điểm N(3; 0) và vuông góc với \(\Delta \).

Phương pháp giải

a) Khoảng cách từ điểm M đến đường thẳng \(\Delta \), kí hiệu là \(d\left( {M,\Delta } \right)\), được tính bởi công thức

\(d\left( {M,\Delta } \right) = \frac{{\left| {a{x_0} + b{y_0} + c} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }}\)

b) Phương trình tổng quát dạng ax + by + c =0, nhận \(\overrightarrow n \left( {a;b} \right)\) là một vectơ pháp tuyến.

c) Đường thẳng \(\Delta \) đi qua điểm \(A\left( {{x_0};{y_0}} \right)\) và có vectơ chỉ phương \(\overrightarrow u \left( {a;b} \right)\). Phương trình tham số của đường thẳng \(\Delta \) là \(\left\{ \begin{array}{l}
x = {x_0} + at\\
y = {y_0} + bt
\end{array} \right.\;\;\;\;\;\;\;\;\)

Lời giải chi tiết

a) Khoảng cách từ điểm A đến đường thẳng \(\Delta\) là: \(d_{(A;\Delta )}=\frac{|0-2+4|}{\sqrt{1^{2}+1^{2}}}=\sqrt{2}\)

b) đường thẳng a  song song với \(\Delta\) nên đường thẳng a có dạng: x + y + c = 0.

Do a đi qua M nên: -1 + 0 + c = 0, suy ra c = 1.

Vậy phương trình đường thẳng a: x + y + 1 = 0.

c) Đường thẳng b vuông góc với \(\Delta\) nên đường thẳng b có vecto chỉ phương là vecto pháp tuyến của đường thẳng b: \(\overrightarrow{u}(1; 1)\)

Phương trình tham số của đường thẳng b là: \(\left\{\begin{matrix}x=t\\ y=3+t\end{matrix}\right.\)

Giải bài 7.10 trang 41 SGK Toán 10 Kết nối tri thức tập 2

Trong mặt phẳng tọa độ, cho tam giác ABC có A(1; 0), B(3; 2) và C(-2; 1).

a) Tính độ dài đường cao kẻ từ đỉnh A của tam giác ABC.

b) Tính diện tích tam giác ABC.

Giải bài 7.10 trang 41 SGK Toán 10 Kết nối tri thức tập 2

Trong mặt phẳng tọa độ, cho tam giác ABC có A(1; 0), B(3; 2) và C(-2; 1).

a) Tính độ dài đường cao kẻ từ đỉnh A của tam giác ABC.

b) Tính diện tích tam giác ABC.

Phương pháp giải

a)

+ Viết phương trình đường thẳng BC

+ Tính độ dài đường cao kẻ từ A của tam giác ABC chính là khoảng cách từ A đến đường thẳng BC.

b)

+ Tính độ dài đoạn BC

+ Tính diện tích tam giác ABC là: \(S_{ABC}=\frac{1}{2}d_{(A;BC)}.BC\)

Lời giải chi tiết

a)

+ Viết phương trình đường thẳng BC: có vecto chỉ phương là \(\overrightarrow{BC}(-5;-3)\) và đi qua B(3; 2).

=> Đường thẳng BC có vecto pháp tuyến là: \(\overrightarrow{n}(3; -5)\)

Phương trình đường thẳng BC là: 3(x – 3) – 5(y – 2) = 0, Hay 3x – 5y +1 = 0

+ Độ dài đường cao kẻ từ A của tam giác ABC chính là khoảng cách từ A đến đường thẳng BC.

Áp dụng công thức khoảng cách có: \(d_{(A; BC)}=\frac{|3.1-5.0+1|}{\sqrt{3^{2}+5^{2}}}=\frac{2\sqrt{34}}{17}\)

b)

+ Độ dài đoạn BC là: \(BC = \sqrt{3^{2}+5^{2}}=\sqrt{34}\)

+ Diện tích tam giác ABC là: \(S_{ABC}=\frac{1}{2}d_{(A;BC)}.BC=\frac{1}{2}.\frac{2\sqrt{34}}{17}.\sqrt{34}=2\)

Giải bài 7.11 trang 41 SGK Toán 10 Kết nối tri thức tập 2

Chứng minh rằng hai đường thẳng d: y = ax + b (a \(\neq \) 0) và d’: y = a’x + b’ (a’ \(\neq \) 0) vuông góc với nhau khi và chỉ khi aa’ = -1.

Giải bài 7.11 trang 41 SGK Toán 10 Kết nối tri thức tập 2

Chứng minh rằng hai đường thẳng d: y = ax + b (a \(\neq \) 0) và d’: y = a’x + b’ (a’ \(\neq \) 0) vuông góc với nhau khi và chỉ khi aa’ = -1.

Phương pháp giải

+) Giả sử đường thẳng d và d’ vuông góc với nhau, ta chứng minh aa’ = -1.

+) Giả sử a.a’ = -1, ta chứng minh đường thẳng d và d’ vuông góc với nhau.

Lời giải chi tiết

+) Giả sử đường thẳng d và d’ vuông góc với nhau, ta chứng minh aa’ = -1. Thật vậy,

Đường thẳng d có vecto pháp tuyến: \(\overrightarrow{n}(a; -1)\)

Đường thẳng d’ có vecto pháp tuyến: \(\overrightarrow{n’}(a’; -1)\)

Do đường thẳng d và d’ vuông góc với nhau nên \(\overrightarrow{n}.\overrightarrow{n’}=0\)

Suy ra: a.a’ + (-1).(-1) = 0, hay a.a’ = -1.

+) Giả sử a.a’ = -1, ta chứng minh đường thẳng d và d’ vuông góc với nhau. Thật vậy,

Xét tích vô hướng: \(\overrightarrow{n}.\overrightarrow{n’}= a.a’ + (-1).(-1) = -1 + 1 = 0\)

=> \(\overrightarrow{n}\perp \overrightarrow{n’}\)

Vậy đường thẳng d và d’ vuông góc với nhau.

Giải bài 7.12 trang 41 SGK Toán 10 Kết nối tri thức tập 2

Trong mặt phẳng tọa độ, một tín hiệu âm thanh phát đi từ một vị trí và được ba thiết bị ghi tín hiệu tại ba vị trí O(0; 0), A(1; 0), B(1; 3) nhận được cùng một thời điểm. Hãy xác định vị trí phát tín hiệu âm thanh.

Giải bài 7.12 trang 41 SGK Toán 10 Kết nối tri thức tập 2

Trong mặt phẳng tọa độ, một tín hiệu âm thanh phát đi từ một vị trí và được ba thiết bị ghi tín hiệu tại ba vị trí O(0; 0), A(1; 0), B(1; 3) nhận được cùng một thời điểm. Hãy xác định vị trí phát tín hiệu âm thanh.

Phương pháp giải

Ta có: \(IO=\sqrt{(x-0)^{2}+(y-0)^{2}}\),

\(IA= \sqrt{(x-1)^{2}+(y-0)^{2}}\),

\(IB= \sqrt{(x-1)^{2}+(y-3)^{2}}\)

Vì IO = IA = IB, nên ta có hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}
{{{(x – 0)}^2} + {{(y – 0)}^2} = {{(x – 1)}^2} + {{(y – 0)}^2}}\\
{{{(x – 1)}^2} + {{(y – 0)}^2} = {{(x – 1)}^2} + {{(y – 3)}^2}}
\end{array}} \right.\)

Giải hệ tìm được giá trị x, y là điểm cầm tìm

Lời giải chi tiết

Gọi điểm phát tín hiệu là I(x; y).

Do vị trí I đều được ba thiết bị ghi tín hiệu tại O, A, B nhận được cùng một thời điểm nên: IO = IA = IB.

Ta có: \(IO=\sqrt{(x-0)^{2}+(y-0)^{2}}\),

\(IA= \sqrt{(x-1)^{2}+(y-0)^{2}}\),

\(IB= \sqrt{(x-1)^{2}+(y-3)^{2}}\)

Vì IO = IA = IB, nên ta có hệ phương trình:

\(\left\{\begin{matrix}(x-0)^{2}+(y-0)^{2}=(x-1)^{2}+(y-0)^{2}\\ (x-1)^{2}+(y-0)^{2}=(x-1)^{2}+(y-3)^{2}\end{matrix}\right.\Leftrightarrow \left\{\begin{matrix}-2x+1=0\\ -6y +9 =0\end{matrix}\right.\Leftrightarrow \left\{\begin{matrix}x=\frac{1}{2}\\ y=\frac{3}{2}\end{matrix}\right.\)

Vậy điểm cần tìm là \(I(\frac{1}{2}; \frac{3}{2})\)

Bài liên quan:

  1. Giải bài tập Cuối chương 7 (Toán 10 Kết nối)
  2. Giải bài tập Bài 22: Ba đường conic (Kết nối)
  3. Giải bài tập Bài 21: Đường tròn trong mặt phẳng tọa độ (Kết nối)
  4. Giải bài tập Bài 19: Phương trình đường thẳng (Kết nối)

Reader Interactions

Để lại một bình luận Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

MỤC LỤC

  • Giải Bài Tập Toán 10 – SGK Kết nối tri thức

Booktoan.com (2015 - 2025) Học Toán online - Giải bài tập môn Toán, Sách giáo khoa, Sách tham khảo và đề thi Toán.
Giới thiệu - Liên hệ - Bản quyền - Sitemap - Quy định - Hướng dẫn.