• Skip to main content
  • Skip to secondary menu
  • Bỏ qua primary sidebar
Sách Toán – Học toán

Sách Toán - Học toán

Giải bài tập Toán từ lớp 1 đến lớp 12, Học toán online và Đề thi toán

  • Môn Toán
  • Học toán
  • Toán 12
  • Sách toán
  • Đề thi
  • Ôn thi THPT Toán
  • Tiện ích Toán
Bạn đang ở:Trang chủ / Giải sách bài tập toán 7 - Chân trời / Giải SBT Cuối chương 1 (Toán 7 Chân trời)

Giải SBT Cuối chương 1 (Toán 7 Chân trời)

Ngày 25/02/2023 Thuộc chủ đề:Giải sách bài tập toán 7 - Chân trời Tag với:Giai SBT Toan 7 Chuong 1 - CT

Giải SBT Cuối chương 1 (Toán 7 Chân trời)

Giải SBT Cuối chương 1 (Toán 7 Chân trời)
============

Giải bài 1 trang 19 SBT Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 1

Thực hiện phép tính:

\(a)\dfrac{3}{7} + \dfrac{3}{7}:\left( { – \dfrac{3}{2}} \right) – \dfrac{1}{2}\)

\(b)\,\,2\dfrac{1}{2} – {\left( { – \dfrac{1}{2}} \right)^2} + \dfrac{3}{4}\)

\(c)\left( {\dfrac{3}{8} – 1,25} \right):\left( {\dfrac{3}{4} – 0,25} \right)\)

\(d)\,\,1\dfrac{2}{5}:\dfrac{{14}}{{15}} + \left( {1\dfrac{1}{3} – 2\dfrac{1}{2}} \right):\dfrac{5}{6}\)

Phương pháp giải

* Biểu thức không có ngoặc:

+ Nếu biểu thức chỉ có cộng, trừ hoặc chỉ có nhân, chia, ta thực hiện từ trái sang phải

+ Nếu biểu thức có các phép cộng, trừ, nhân, chia, nâng lên lũy thừa thì ta thực hiện:

Lũy thừa –> Nhân, chia –> Cộng, trừ

* Biểu thức có ngoặc:

( ) –> [ ] –> { }

Lời giải chi tiết

\(\begin{array}{l}a)\dfrac{3}{7} + \dfrac{3}{7}:\left( { – \dfrac{3}{2}} \right) – \dfrac{1}{2} \\= \dfrac{3}{7} + \dfrac{3}{7}.\left( { – \dfrac{2}{3}} \right) – \dfrac{1}{2}\\ = \dfrac{3}{7}.\left( {1 – \dfrac{2}{3}} \right) – \dfrac{1}{2} = \dfrac{3}{7}.\dfrac{1}{3} – \dfrac{1}{2}\\ = \dfrac{1}{7} – \dfrac{1}{2}= \dfrac{2}{14} – \dfrac{7}{14} =  – \dfrac{5}{{14}}\\b)\,\,2\dfrac{1}{2} – {\left( { – \dfrac{1}{2}} \right)^2} + \dfrac{3}{4} = \dfrac{5}{2} – \dfrac{1}{4} + \dfrac{3}{4}\\ = \dfrac{{10}}{4} – \dfrac{1}{4} + \dfrac{3}{4} = \dfrac{{12}}{4} = 3\\c)\left( {\dfrac{3}{8} – 1,25} \right):\left( {\dfrac{3}{4} – 0,25} \right) \\= \left( {\dfrac{3}{8} – \dfrac{5}{4}} \right):{\left( {\dfrac{3}{4} – \dfrac{1}{4}} \right)^2}\\ = \left( {\dfrac{{ – 7}}{8}} \right):{\left( {\dfrac{1}{2}} \right)^2}\\ = \dfrac{{ – 7}}{8}:\dfrac{1}{4} = \dfrac{{ – 7}}{8}.4 = \dfrac{{ – 7}}{2}\\d)\,\,1\dfrac{2}{5}:\dfrac{{14}}{{15}} + \left( {1\dfrac{1}{3} – 2\dfrac{1}{2}} \right):\dfrac{5}{6}\\ = \dfrac{7}{5}:\dfrac{{14}}{{15}} + \left( {\dfrac{4}{3} – \dfrac{5}{2}} \right):\dfrac{5}{6}\\ = \dfrac{7}{5}.\dfrac{{15}}{{14}} + \left( { – \dfrac{7}{6}} \right).\dfrac{6}{5}\\ = \dfrac{3}{2} + \left( {\dfrac{{ – 7}}{5}} \right)\\ =\dfrac{15}{{10}}+\dfrac{-14}{{10}}= \dfrac{1}{{10}}\end{array}\)

 

Giải bài 2 trang 19 SBT Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 1

Thực hiện phép tính (Bằng cách hợp lí nếu có thể)

\(a)\dfrac{8}{{21}} – 1\dfrac{1}{4} + \dfrac{3}{{14}} – \left( {\dfrac{{ – 13}}{{21}}} \right) + 0,25\)

\(b)\dfrac{5}{8}.2\dfrac{2}{5} – \dfrac{5}{8}.1\dfrac{1}{3}\)

\(c)\left( {\dfrac{4}{9} – \dfrac{3}{5}} \right):\dfrac{6}{5} + \left( {\dfrac{5}{9} + \dfrac{1}{5}} \right):\dfrac{6}{5}\)

\(d)\dfrac{6}{7}:\left( {\dfrac{3}{{26}} – \dfrac{3}{{13}}} \right) + \dfrac{6}{7}:\left( {\dfrac{1}{{10}} – \dfrac{8}{5}} \right)\)

Phương pháp giải

Với các phép tính có số thập phân và hỗn số ta nên chuyển sang phân số trước để tính dễ dàng, sau đó ta rút gọn các phân số và nhóm các phân số có cùng mẫu với nhau.

Lời giải chi tiết

\(\begin{array}{l}a)\dfrac{8}{{21}} – 1\dfrac{1}{4} + \dfrac{3}{{14}} – \left( {\dfrac{{ – 13}}{{21}}} \right) + 0,25\\ = \dfrac{8}{{21}} – \dfrac{5}{4} + \dfrac{3}{{14}} + \dfrac{{13}}{{21}} + \dfrac{1}{4}\\ = \left( {\dfrac{8}{{21}} + \dfrac{{13}}{{21}}} \right) + \left( {\dfrac{1}{4} – \dfrac{5}{4}} \right) + \dfrac{3}{{14}}\\ = 1 + ( – 1) + \dfrac{3}{{14}} = \dfrac{3}{{14}}\end{array}\)

\(\begin{array}{l}b)\dfrac{5}{8}.2\dfrac{2}{5} – \dfrac{5}{8}.1\dfrac{1}{3} = \dfrac{5}{8}.\dfrac{{12}}{5} – \dfrac{5}{8}.\dfrac{4}{3}\\ = \dfrac{5}{8}\left( {\dfrac{{12}}{5} – \dfrac{4}{3}} \right) = \dfrac{5}{8}.\left( {\dfrac{{16}}{{15}}} \right) = \dfrac{2}{3}\end{array}\)

\(\begin{array}{l}c)\left( {\dfrac{4}{9} – \dfrac{3}{5}} \right):\dfrac{6}{5} + \left( {\dfrac{5}{9} + \dfrac{1}{5}} \right):\dfrac{6}{5} = \left( {\dfrac{4}{9} – \dfrac{3}{5}} \right).\dfrac{5}{6} + \left( {\dfrac{5}{9} + \dfrac{1}{5}} \right).\dfrac{5}{6}\\ = \left( {\dfrac{4}{9} – \dfrac{3}{5} + \dfrac{5}{9} + \dfrac{1}{5}} \right).\dfrac{5}{6} = \left[ {1 + \left( {\dfrac{{ – 2}}{5}} \right)} \right].\dfrac{5}{6}\end{array}\)

\(\begin{array}{l}d)\dfrac{6}{7}:\left( {\dfrac{3}{{26}} – \dfrac{3}{{13}}} \right) + \dfrac{6}{7}:\left( {\dfrac{1}{{10}} – \dfrac{8}{5}} \right) = \dfrac{6}{7}:\left( {\dfrac{3}{{26}} – \dfrac{6}{{26}}} \right) + \dfrac{6}{7}:\left( {\dfrac{1}{{10}} – \dfrac{{16}}{{10}}} \right)\\ = \dfrac{6}{7}:\left( {\dfrac{{ – 3}}{{26}}} \right) + \dfrac{6}{7}:\left( {\dfrac{{ – 15}}{10}} \right) =\dfrac{6}{7}:\left( {\dfrac{{ – 3}}{{26}}} \right) + \dfrac{6}{7}:\left( {\dfrac{{ – 3}}{2}} \right)\\ = \dfrac{6}{7}.\left( {\dfrac{{ – 26}}{3}} \right) + \dfrac{6}{7}.\left( {\dfrac{{ – 2}}{3}} \right) = \dfrac{6}{7}.(\dfrac{-26}{3}+\dfrac{-2}{3})= \dfrac{6}{7}.\left( {\dfrac{{ – 28}}{3}} \right)=  – 8\end{array}\) 

 

Giải bài 3 trang 19 SBT Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 1

Thực hiện phép tính

\(a)\dfrac{{{5^4}{{.20}^4}}}{{{{25}^5}{{.4}^5}}}\)

\(b)\dfrac{{{4^3}{{.25}^5}{{.9}^3}}}{{{8^2}{{.125}^3}{{.3}^5}}}\)

\(c)\dfrac{{{6^3} + {{3.6}^2} + {3^3}}}{{ – 13}}\)

Phương pháp giải

* Biểu thức không có ngoặc:

+ Nếu biểu thức chỉ có cộng, trừ hoặc chỉ có nhân, chia, ta thực hiện từ trái sang phải

+ Nếu biểu thức có các phép cộng, trừ, nhân, chia, nâng lên lũy thừa thì ta thực hiện:

Lũy thừa –> Nhân, chia –> Cộng, trừ

* Biểu thức có ngoặc:

( ) –> [ ] –> { }

Lời giải chi tiết

\(a)\dfrac{{{5^4}{{.20}^4}}}{{{{25}^5}{{.4}^5}}} = \dfrac{{{5^4}.{{(5.4)}^4}}}{{{{({5^2})}^5}{{.4}^5}}} = \dfrac{{{5^4}{{.5}^4}{{.4}^4}}}{{{5^{10}}{{.4}^5}}} = \dfrac{{{5^8}{{.4}^4}}}{{{5^{10}}{{.4}^5}}} = \dfrac{1}{{{5^2}.4}} = \dfrac{1}{{100}}\)

\(b)\dfrac{{{4^3}{{.25}^5}{{.9}^3}}}{{{8^2}{{.125}^3}{{.3}^5}}} = \dfrac{{{{({2^2})}^3}.{{({5^2})}^5}.{{({3^2})}^3}}}{{{{({2^3})}^2}.{{({5^3})}^3}{{.3}^5}}} = \dfrac{{{2^6}{{.5}^{10}}{{.3}^6}}}{{{2^6}{{.5}^9}{{.3}^5}}} = 5.3 = 15\)

\(\begin{array}{l}c)\dfrac{{{6^3} + {{3.6}^2} + {3^3}}}{{ – 13}} = \dfrac{{{{(2.3)}^3} + 3.{{(3.2)}^2} + {3^3}}}{{ – 13}} = \dfrac{{{2^3}{{.3}^3} + {{3.3}^2}{{.2}^2} + {3^3}}}{{ – 13}}\\ = \dfrac{{{2^3}{{.3}^3} + {3^3}{{.2}^2} + {3^3}}}{{ – 13}} = \dfrac{{{3^3}.({2^3} + {2^2} + 1)}}{{ – 13}} = \dfrac{{{{13.3}^3}}}{{ – 13}} =  – {3^3} =  – 27\end{array}\) 

 

Giải bài 4 trang 19 SBT Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 1

Tìm x, biết:

\(a)x – \dfrac{3}{4} = \dfrac{2}{7}\)

\(b) – \dfrac{3}{8}x – 0,75 =  – 1\dfrac{1}{2}\)

\(c)(0,25 – x):\dfrac{{ – 3}}{5} =  – \dfrac{3}{4}\)

\(d)\dfrac{{ – 3}}{5}.(4x – 1,2) =  – \dfrac{{12}}{{25}}\)

Phương pháp giải

Ta đổi các số thập phân thành phân số rồi sau đó tính toán tìm x theo thứ tự của phép tính.

Lời giải chi tiết

\(\begin{array}{l}a)x – \dfrac{3}{4} = \dfrac{2}{7}\\ \Leftrightarrow x = \dfrac{2}{7} + \dfrac{3}{4}\\ \Leftrightarrow x = \dfrac{{8 + 21}}{{28}}\\ \Leftrightarrow x = \dfrac{{29}}{{28}}\end{array}\)

Vậy \(x = \dfrac{{29}}{{28}}\)

\(b) – \dfrac{3}{8}x – 0,75 =  – 1\dfrac{1}{2}\)

\( \Leftrightarrow  – \dfrac{3}{8}x – \dfrac{3}{4} =  – \dfrac{3}{2}\)

\(\begin{array}{l} \Leftrightarrow  – \dfrac{3}{8}x =  – \dfrac{3}{2} + \dfrac{3}{4}\\ \Leftrightarrow  – \dfrac{3}{8}x =  – \dfrac{6}{4} + \dfrac{3}{4} = \dfrac{{ – 3}}{4}\\ \Leftrightarrow  – \dfrac{3}{8}x =  – \dfrac{3}{4}\\ \Leftrightarrow x = \dfrac{3}{4}:\dfrac{3}{8} = 2\end{array}\)

Vậy \(x = 2\)

\(\begin{array}{l}c)(0,25 – x):\dfrac{{ – 3}}{5} =  – \dfrac{3}{4}\\ \Leftrightarrow \left( {\dfrac{1}{4} – x} \right).\dfrac{{ – 5}}{3} =  – \dfrac{3}{4}\\ \Leftrightarrow \left( {\dfrac{1}{4} – x} \right) =  – \dfrac{3}{4}:\dfrac{{ – 5}}{3}\\ \Leftrightarrow \left( {\dfrac{1}{4} – x} \right) =  – \dfrac{3}{4}.\dfrac{{ – 3}}{5}\\ \Leftrightarrow \dfrac{1}{4} – x = \dfrac{9}{{20}}\\ \Leftrightarrow x = \dfrac{1}{4} – \dfrac{9}{{20}} =  – \dfrac{1}{5}\end{array}\)

Vậy \(x =  – \dfrac{1}{5}\)

\(\begin{array}{l}d)\dfrac{{ – 3}}{5}.(4x – 1,2) =  – \dfrac{{12}}{{25}}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{ – 3}}{5}.\left( {4x – \dfrac{6}{5}} \right) =  – \dfrac{{12}}{{25}}\\ \Leftrightarrow \left( {4x – \dfrac{6}{5}} \right) =  – \dfrac{{12}}{{25}}:\dfrac{{ – 3}}{5}\\ \Leftrightarrow 4x – \dfrac{6}{5} =  – \dfrac{{12}}{{25}}.\dfrac{{ – 5}}{3}\\ \Leftrightarrow 4x – \dfrac{6}{5} =  – \dfrac{{12}}{{25}}.\dfrac{{ – 5}}{3}\\ \Leftrightarrow 4x – \dfrac{6}{5} = \dfrac{4}{5}\\ \Leftrightarrow 4x = \dfrac{4}{5} + \dfrac{6}{5} = 2\\ \Leftrightarrow x = \dfrac{1}{2}\end{array}\) 

Vậy \(x = \dfrac{1}{2}\) 

 

Giải bài 5 trang 19 SBT Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 1

Tính giá trị các biểu thức sau:

\(a)\,A = \left( { – 0,75 – \dfrac{1}{4}} \right):( – 5) + \dfrac{1}{{18}} – \left( { – \dfrac{1}{6}} \right):( – 3)\)

\(b)B = \left( {\dfrac{6}{{25}} – 1,24} \right):\dfrac{3}{7}:\left[ {\left( {3\dfrac{1}{2} – 3\dfrac{2}{3}} \right):\dfrac{1}{{14}}} \right]\)

Phương pháp giải

* Biểu thức không có ngoặc:

+ Nếu biểu thức chỉ có cộng, trừ hoặc chỉ có nhân, chia, ta thực hiện từ trái sang phải

+ Nếu biểu thức có các phép cộng, trừ, nhân, chia, nâng lên lũy thừa thì ta thực hiện:

Lũy thừa –> Nhân, chia –> Cộng, trừ

* Biểu thức có ngoặc:

( ) –> [ ] –> { }

Lời giải chi tiết

\(\begin{array}{l}a)\,A = \left( { – 0,75 – \dfrac{1}{4}} \right):( – 5) + \dfrac{1}{{18}} – \left( { – \dfrac{1}{6}} \right):( – 3)\\ = \left( { – \dfrac{3}{4} – \dfrac{1}{4}} \right).\dfrac{{ – 1}}{5} + \dfrac{1}{{18}} – \left( { – \dfrac{1}{6}} \right).\dfrac{{ – 1}}{3}\\ = \left( { – 1} \right).\dfrac{{ – 1}}{5} + \dfrac{1}{{18}} – \dfrac{1}{{18}}\\ = \dfrac{1}{5}\end{array}\)

Vậy \(A = \dfrac{1}{5}\)

\(\begin{array}{l}b)B = \left( {\dfrac{6}{{25}} – 1,24} \right):\dfrac{3}{7}:\left[ {\left( {3\dfrac{1}{2} – 3\dfrac{2}{3}} \right):\dfrac{1}{{14}}} \right]\\ = \left( {\dfrac{6}{{25}} – \dfrac{{31}}{{25}}} \right):\dfrac{3}{7}:\left[ {\left( {\dfrac{7}{2} – \dfrac{{11}}{3}} \right):\dfrac{1}{{14}}} \right]\\ = ( – 1):\dfrac{3}{7}:\left[ {\left( {\dfrac{{21}}{6} – \dfrac{{22}}{6}} \right).14} \right]\\ = \dfrac{{ – 7}}{3}:\left[ {\left( {\dfrac{{ – 1}}{6}} \right).14} \right] = \dfrac{{ – 7}}{3}:\left( {\dfrac{{ – 7}}{3}} \right) = \dfrac{7}{3}.\dfrac{3}{7} = 1\end{array}\)

Vậy B = 1 

 

Giải bài 6 trang 20 SBT Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 1

Nhiệt độ T (oC) của môi trường không khí và độ cao h (mét) ở một địa phương được liên hệ bởi công thức: \(T = 28 – \dfrac{3}{{500}}.h\)

a) Đỉnh Phan Xi Păng cao khoảng 3143 m thì nhiệt độ trên đỉnh núi là bao nhiêu?

b) Nhiệt độ bên ngoài một tàu bay đang bay là −5,6oC, vậy tàu bay đang bay ở độ cao bao nhiêu mét so với mặt đất?

Phương pháp giải

Ta áp dụng công thức đã cho thay T bằng nhiệt độ và h bằng độ cao để tính các yếu tố đề bài yêu cầu.

Lời giải chi tiết

a) Nhiệt độ trên đỉnh Phan Xi Păng là:

\(T = 28 – \dfrac{3}{{500}}.h = 28 – \dfrac{3}{{500}}.3143 = 9,{142^o}C\)

Vậy nhiệt độ trên đỉnh Phan Xi Păng là 9,142oC.

b) Nhiệt độ bên ngoài một tàu bay đang bay là −5,6oC nên:

\(28 – \dfrac{3}{{500}}.h =  – 5,6\)

Do đó, độ cao của tàu đang bay so với mặt đất là:

Ta có: \(28 – \dfrac{3}{{500}}.h =  – 5,6\)

28 – 0,006h = –5,6.

0,006h = 28 + 5,6

0,006h = 33,6

h = 5 600 (mét).

Vậy tàu bay đang bay ở độ cao 5 600 mét so với mặt đất. 

 

Giải bài 7 trang 20 SBT Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 1

Một cửa hàng điện máy nhập về 100 chiếc máy tính xách tay với giá 8 triệu đồng một chiếc. Sau khi đã bán được 70 chiếc với tiền lãi bằng 30

Phương pháp giải

Đầu tiên ta tính số tiền mỗi máy tính bán ra với số lãi 30

Lời giải chi tiết

Cửa hàng đã bán 70 chiếc máy tính với tiền lãi bằng 30

Khi đó, giá tiền bán 70 chiếc máy tính này là:

70 . 8 . 130

Cửa hàng đã bán số máy còn lại được bán với mức giá bằng 65

Khi đó, giá tiền bán 30 chiếc máy tính này là:

30 . 8 . 84,5

Số tiền bán hết 100 chiếc máy tínhlà:

728 + 202,8 = 930,8 (triệu đồng).

Số tiền mua 100 chiếc máy tính là:

100 . 8 = 800 (triệu đồng).

Vì 930,8 > 800 nên sau khi bán hết lô hàng thì cửa hàng lời và lời số tiền là:

930,8 – 800 = 130,8 (triệu đồng).

Vậy sau khi bán hết 100 chiếc máy tính thì cửa hàng lời 130,8 triệu đồng. 

 

Giải bài 8 trang 20 SBT Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 1

Bảng dưới đây hiển thị doanh thu hàng năm (triệu USD) của một công ty tài chính từ năm 2016 đến năm 2020.

Giải SBT Cuối chương 1 (Toán 7 Chân trời)

a) Tính doanh thu của năm 2019, biết rằng doanh thu năm 2019 bằng  doanh thu của năm 2017.

b) Để có được số tiền lời là 7,8 triệu đồng USD sau 5 năm hoạt động thì doanh thu năm 2020 phải đạt được là bao nhiêu?

Phương pháp giải

a) Ta lấy doanh thu của năm 2017 nhân với \(\dfrac{3}{4}\)

b) Cộng tổng doanh thu 4 năm rồi lấy 7,8 – đi số đó sẽ ra doanh thu cần đạt của năm 2020

Lời giải chi tiết

a) Doanh thu năm 2019 là:

\(5,6.\dfrac{3}{4} = 4,2\) (triệu USD).

Vậy doanh thu năm 2019 là 4,2 triệu USD.

b) Tổng doanh thu từ năm 2016 đến năm 2019 là:

(−1,8) + 5,6 + (−3,6) + 4,2 = 4,4 (triệu USD).

Doanh thu năm 2020 là:

7,8 – 4,4 = 3,4 (triệu USD).

Vậy doanh thu năm 2020 là 3,4 triệu USD. 

 

Giải bài 9 trang 20 SBT Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 1

Từ mặt nước biển, một thiết bị khảo sát lặn xuống \(24\dfrac{4}{5}\)m với tốc độ 8,2 m mỗi phút. Thiết bị đã dừng ở vị trí đó 12,25 phút. Sau đó thiết bị đã di chuyển lên trên và dừng ở độ sâu 8,8 m so với mực nước biển. Tổng thời gian từ lúc bắt đầu lặn cho đến khi dừng ở độ sâu 8,8 m là \(18\dfrac{9}{{20}}\) phút. Hỏi vận tốc của thiết bị khảo sát khi di chuyển từ độ sâu \(24\dfrac{4}{5}\)m đến độ sâu 8,8 m là bao nhiêu?

Phương pháp giải

Ta tính thời gian di chuyển lên của thiết bị là bao lâu, ta tính khoảng cách từ vị trí độ sâu \(24\dfrac{4}{5}\) m tới độ sâu 8,8m. Từ đó ta tính được vận tốc của thiết bị.

Lời giải chi tiết

Thời gian lặn từ bề mặt đại dương đến độ sâu \(24\dfrac{4}{5}\) m là:

\(24\dfrac{4}{5}:8,2 = \dfrac{{124}}{5}:\dfrac{{41}}{5} = \dfrac{{124}}{{41}}\)≈3(phút).

Thời gian di chuyển từ độ sâu \(24\dfrac{4}{5}\) m đến độ sâu 8,8 m là:

\(18\dfrac{9}{{20}} – \left( {3 + 12,25} \right) = 18,45 – 15,25\)=3,2(phút).

Vận tốc của thiết bị lặn khi di chuyển từ độ sâu \(24\dfrac{4}{5}\) m đến độ sâu 8,8 m là:

\(\left( {24\dfrac{4}{5} – 8,8} \right):3,2 = 16:3,2\)=5(m/phút).

Vậy vận tốc của thiết bị lặn khi di chuyển từ độ sâu \(24\dfrac{4}{5}\) m đến độ sâu 8,8 m là 5 (m/phút). 

 

Bài liên quan:

  1. Giải SBT bài 4: Quy tắc dấu ngoặc và quy tắc chuyển vế (C1 Toán 7 Chân trời)
  2. Giải SBT bài 3: Lũy thừa của một số hữu tỉ – (C1 Toán 7 Chân trời)
  3. Giải SBT Bài 2: Các phép tính với số hữu tỉ – (C1 Toán 7 Chân trời)
  4. Giải SBT Bài 1: Tập hợp các số hữu tỉ – Chân trời sáng tạo – (C1 Toán 7 Chân trời)

Reader Interactions

Để lại một bình luận Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

MỤC LỤC

  • Giải Bài Tập sách bài tập (SBT) Toán 7 – Chân trời

Booktoan.com (2015 - 2025) Học Toán online - Giải bài tập môn Toán, Sách giáo khoa, Sách tham khảo và đề thi Toán.
Giới thiệu - Liên hệ - Bản quyền - Sitemap - Quy định - Hướng dẫn.