Cho $A$, $B$ là hai biến cố độc lập, biết $P(A)=0,4$ và $P(B)=0,2$. Mệnh đề nào dưới đây đúng?
Ta có $P\left(A\cap B\right)=P(A)\cdot P(B)=0,4 \times 0,2 = 0,08$.
Cho $A$, $B$ là hai biến cố xung khắc, biết $P(A)=0,4$ và $P(B)=0,3$. Mệnh đề nào dưới đây đúng?
Vì A, B xung khắc nên $P\left(A\cup B\right)=P(A)+ P(B)=0,4 + 0,3 = 0,7$.
Cho $A$, $B$ là hai biến cố độc lập, biết $P(A)=0,3$ và $P(B)=0,1$. Mệnh đề nào dưới đây đúng?
Ta có $P\left(A\cap B\right)=P(A)\cdot P(B)=0,3 \times 0,1 = 0,03$.
Cho $A$, $B$ là hai biến cố xung khắc, biết $P(A)=0,2$ và $P(B)=0,1$. Mệnh đề nào dưới đây đúng?
Vì A, B xung khắc nên $P\left(A\cup B\right)=P(A)+ P(B)=0,2 + 0,1 = 0,3$.
Cho $A$, $B$ là hai biến cố độc lập, biết $P(A)=0,3$ và $P(B)=0,6$. Mệnh đề nào dưới đây đúng?
Ta có $P\left(A\cap B\right)=P(A)\cdot P(B)=0,3 \times 0,6 = 0,18$.
Cho $A$, $B$ là hai biến cố xung khắc, biết $P(A)=0,3$ và $P(B)=0,2$. Mệnh đề nào dưới đây đúng?
Vì A, B xung khắc nên $P\left(A\cup B\right)=P(A)+ P(B)=0,3 + 0,2 = 0,5$.
Một hộp đựng 20 tấm thẻ được đánh số từ $1$ đến $20$. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ trong hộp. Gọi: $A$ là biến cố 'Rút được tấm thẻ ghi số chẵn lớn hơn $9$'; $B$ là biến cố 'Rút được tấm thẻ ghi số lớn hơn $7$ và bé hơn $16$'. Số phần tử của biến cố $A \cup B$ là
Biến cố $A=\left\{ 10;12;14;16;18;20 \right\}$. Biến cố $B=\left\{ 8;9;10;11;12;13;14;15 \right\}$. Ta có $A\cup B=\left\{ 8;9;10;11;12;13;14;15;16;18;20 \right\}$. Vậy số phần tử của biến cố $A \cup B$ là $11$.
Một hộp đựng 20 tấm thẻ được đánh số từ $1$ đến $20$. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ trong hộp. Gọi: $A$ là biến cố 'Rút được tấm thẻ ghi số chẵn lớn hơn $9$'; $B$ là biến cố 'Rút được tấm thẻ ghi số lớn hơn $7$ và bé hơn $16$'. Số phần tử của biến cố $A\cap B$ là
Biến cố $A=\left\{ 10;12;14;16;18;20 \right\}$. Biến cố $B=\left\{ 8;9;10;11;12;13;14;15 \right\}$. Ta có $A\cap B=\left\{ 10;12;14 \right\}$. Vậy số phần tử của biến cố $A \cap B$ là $3$.
Một hộp đựng 20 tấm thẻ được đánh số từ $1$ đến $20$. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ trong hộp. Gọi: $A$ là biến cố 'Rút được tấm thẻ ghi số lẻ lớn hơn $9$'; $B$ là biến cố 'Rút được tấm thẻ ghi số lớn hơn $7$ và bé hơn $16$'. Số phần tử của biến cố $A \cup B$ là
Biến cố $A=\left\{ 11;13;15;17;19 \right\}$. Biến cố $B=\left\{ 8;9;10;11;12;13;14;15 \right\}$. Ta có $A\cup B=\left\{ 8;9;10;11;12;13;14;15;17;19 \right\}$. Vậy số phần tử của biến cố $A \cup B$ là $10$.
Một hộp đựng 20 tấm thẻ được đánh số từ $1$ đến $20$. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ trong hộp. Gọi: $A$ là biến cố 'Rút được tấm thẻ ghi số lẻ lớn hơn $9$'; $B$ là biến cố 'Rút được tấm thẻ ghi số lớn hơn $8$ và bé hơn $18$'. Số phần tử của biến cố $A\cap B$ là
Biến cố $A=\left\{ 11;13;15;17;19 \right\}$. Biến cố $B=\left\{ 9;10;11;12;13;14;15;16;17 \right\}$. Ta có $A\cap B=\left\{ 11;13;15;17 \right\}$. Vậy số phần tử của $A \cap B$ là $4$.
Một hộp đựng 20 tấm thẻ được đánh số từ $1$ đến $20$. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ trong hộp. Gọi: $A$ là biến cố 'Rút được tấm thẻ ghi số lẻ bé hơn $12$'; $B$ là biến cố 'Rút được tấm thẻ ghi số lớn hơn $7$ và bé hơn $16$'. Số phần tử của biến cố $A \cup B$ là
Biến cố $A=\left\{ 1;3;5;7;9;11 \right\}$. Biến cố $B=\left\{ 8;9;10;11;12;13;14;15 \right\}$. Ta có $A\cup B=\left\{ 1;3;5;7;8;9;10;11;12;13;14;15 \right\}$. Vậy số phần tử của biến cố $A \cup B$ là $12$.
Một hộp đựng 20 tấm thẻ được đánh số từ $1$ đến $20$. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ trong hộp. Gọi: $A$ là biến cố 'Rút được tấm thẻ ghi số lẻ bé hơn $12$'; $B$ là biến cố 'Rút được tấm thẻ ghi số lớn hơn $7$ và bé hơn $16$'. Số phần tử của biến cố $A \cap B$ là
Biến cố $A=\left\{ 1;3;5;7;9;11 \right\}$. Biến cố $B=\left\{ 8;9;10;11;12;13;14;15 \right\}$. Ta có $A\cap B=\left\{ 9;11 \right\}$. Vậy số phần tử của biến cố $A \cap B$ là $2$.
Gieo $2$ con xúc xắc cân đối và đồng chất. Xác suất của biến cố 'Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc chia hết cho $5$' là
Ta có $n(\Omega)=6^2=36$. Gọi biến cố 'Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc chia hết cho $5$' nên $A= \{ (1;4), (4;1), (2;3), (3;2), (4;6), (6;4), (5;5)\} \Rightarrow n(A)=7$. Vậy $P(A)=\dfrac{n(A)}{n(\Omega)}=\dfrac{7}{36}$.
Lấy ra ngẫu nhiên $2$ quả bóng từ một hộp chứa $5$ quả bóng xanh và $4$ quả bóng đỏ có kích thước và khối lượng như nhau. Xác suất của biến cố 'Hai bóng lấy ra có cùng màu' là
Số cách chọn 2 quả bóng bất kỳ từ hộp là $n(\Omega)=\mathrm{C}_9^2=36$. Gọi A là biến cố 'Hai bóng lấy ra có cùng màu'. TH1: 2 bóng cùng màu xanh. Số cách chọn là $\mathrm{C}_5^2=10$. TH2: 2 bóng cùng màu đỏ. Số cách chọn là $\mathrm{C}_4^2=6$. Do đó, số kết quả thuận lợi cho A là $n(A)=\mathrm{C}_5^2 + \mathrm{C}_4^2=10+6=16$. Vậy xác suất của biến cố A là $P(A)=\dfrac{n(A)}{n(\Omega)}=\dfrac{16}{36}=\dfrac{4}{9}$.
Một chiếc máy bay có hai động cơ A và B hoạt động độc lập với nhau. Biết rằng xác suất để động cơ $A$ và động cơ $B$ chạy tốt lần lượt là $0,6$ và $0,9$. Phát biểu nào đúng?
A. Sai. Xác suất để động cơ A chạy không tốt và B chạy tốt là $(1-0,6) \times 0,9 = 0,4 \times 0,9 = 0,36$. B. Đúng. Xác suất để cả hai động cơ đều chạy không tốt là $(1-0,6) \times (1-0,9) = 0,4 \times 0,1 = 0,04$. C. Đúng. Xác suất để cả hai động cơ đều chạy tốt là $0,6 \times 0,9 = 0,54$. D. Sai. Xác suất để động cơ A chạy tốt và B không tốt là $0,6 \times (1-0,9) = 0,6 \times 0,1 = 0,06$.
Hai bạn Nhật và Nguyệt cùng tham gia một cuộc thi bắn cung. Xác suất bắn trúng tâm bia của Nhật là $0,8$ và của Nguyệt là $0,6$. Phát biểu nào đúng?
A. Đúng. $P(N \cap Ng) = P(N) \times P(Ng) = 0,8 \times 0,6 = 0,48$. B. Đúng. $P(\bar{N} \cap Ng) = P(\bar{N}) \times P(Ng) = (1-0,8) \times 0,6 = 0,2 \times 0,6 = 0,12$. C. Đúng. $P(N \cap \bar{Ng}) = P(N) \times P(\bar{Ng}) = 0,8 \times (1-0,6) = 0,8 \times 0,4 = 0,32$. D. Sai. Xác suất để có ít nhất một bạn bắn trúng tâm bia là $1 - P(\bar{N} \cap \bar{Ng}) = 1 - (1-0,8)(1-0,6) = 1 - (0,2 \times 0,4) = 1 - 0,08 = 0,92$. (Xác suất cả hai cùng không trúng là $0,08$)
Hai bạn Tài và Nhàn độc lập lần lượt thực hiện một cú sút vào khung thành. Biết rằng xác suất để Tài sút thành công vào khung thành là $0,6$ và Nhàn sút thành công vào khung thành là $0,7$. Phát biểu nào đúng?
A. Đúng. $P(\bar{T} \cap \bar{Nh}) = (1-0,6)(1-0,7) = 0,4 \times 0,3 = 0,12$. B. Đúng. $P(T \cap \bar{Nh}) = 0,6 \times (1-0,7) = 0,6 \times 0,3 = 0,18$. C. Đúng. $P(\bar{T} \cap Nh) = (1-0,6) \times 0,7 = 0,4 \times 0,7 = 0,28$. D. Sai. Xác suất có ít nhất một bạn sút thành công là $1 - P(\text{cả hai không thành công}) = 1 - 0,12 = 0,88$. (Xác suất cả hai bạn sút thành công là $0,6 \times 0,7 = 0,42$)
Hai bạn Ngân và Nhi độc lập với nhau tham gia thi lí thuyết bằng lái xe hạng A1. Biết rằng xác suất để Ngân đỗ kì thi là $0,9$ và xác suất để Nhi đỗ kì thi là $0,8$. Phát biểu nào đúng?
A. Đúng. Xác suất để cả hai bạn đỗ kỳ thi là $0,9 \times 0,8 = 0,72$. B. Đúng. Xác suất để cả hai bạn trượt kỳ thi là $(1-0,9) \times (1-0,8) = 0,1 \times 0,2 = 0,02$. C. Sai. Xác suất để Ngân đỗ kỳ thi và Nhi trượt kỳ thi là $0,9 \times (1-0,8) = 0,9 \times 0,2 = 0,18$. D. Đúng. Xác suất để Ngân trượt kỳ thi và Nhi đỗ kỳ thi là $(1-0,9) \times 0,8 = 0,1 \times 0,8 = 0,08$.
Một chiếc máy bay có hai động cơ A và B hoạt động độc lập với nhau. Biết rằng xác suất để động cơ $A$ và động cơ $B$ chạy tốt lần lượt là $0,6$ và $0,9$. Phát biểu nào đúng?
A. Sai. Xác suất để động cơ A chạy không tốt và B chạy tốt là $(1-0,6) \times 0,9 = 0,4 \times 0,9 = 0,36$. B. Đúng. Xác suất để cả hai động cơ đều chạy không tốt là $(1-0,6) \times (1-0,9) = 0,4 \times 0,1 = 0,04$. C. Đúng. Xác suất để cả hai động cơ đều chạy tốt là $0,6 \times 0,9 = 0,54$. D. Sai. Xác suất để động cơ A chạy tốt và B không tốt là $0,6 \times (1-0,9) = 0,6 \times 0,1 = 0,06$.
Một xạ thủ bắn lần lượt $2$ viên đạn vào một bia. Xác suất trúng đích của viên thứ nhất và thứ hai lần lượt là $0,4$ và $0,8$. Biết rằng kết quả các lần bắn độc lập với nhau. Phát biểu nào đúng?
A. Sai. Vì Xác suất cả hai lần bắn trúng đích là $0,4 \times 0,8 = 0,32$. B. Đúng. Xác suất cả hai lần bắn đều không trúng đích là $(1-0,4) \times (1-0,8) = 0,6 \times 0,2 = 0,12$. C. Đúng. Xác suất lần bắn thứ nhất trúng đích, lần bắn thứ hai không trúng đích là $0,4 \times (1-0,8) = 0,4 \times 0,2 = 0,08$. D. Đúng. Xác suất lần bắn thứ nhất không trúng đích, lần bắn thứ hai trúng đích là $(1-0,4) \times 0,8 = 0,6 \times 0,8 = 0,48$.
Hai bệnh nhân $X$ và $Y$ bị nhiễm SARS-CoV-2. Biết rằng xác suất bị biến chứng nặng của bệnh nhân $X$ là $0,2$ và của bệnh nhân $Y$ là $0,3$. Khả năng bị biến chứng nặng của hai bệnh nhân là độc lập. Phát biểu nào đúng?
A. Đúng. Xác suất cả hai bệnh nhân đều bị biến chứng nặng là $0,2 \times 0,3 = 0,06$. B. Đúng. Xác suất cả hai bệnh nhân đều không bị biến chứng nặng là $(1-0,2) \times (1-0,3) = 0,8 \times 0,7 = 0,56$. C. Sai. Xác suất $X$ bị biến chứng nặng, $Y$ không biến chứng nặng là $0,2 \times (1-0,3) = 0,2 \times 0,7 = 0,14$. D. Sai. Xác suất $X$ không bị biến chứng nặng, $Y$ biến chứng nặng là $(1-0,2) \times 0,3 = 0,8 \times 0,3 = 0,24$.
Một hộp có $13$ bi, trong đó có $6$ bi màu vàng; $7$ bi màu đen. Lấy ngẫu nhiên $3$ bi. Tính xác suất để có ít nhất $1$ bi màu đen (kết quả làm tròn đến hàng phần trăm).
Tổng số cách lấy 3 bi từ 13 bi là $n(\Omega) = C_{13}^3=286$. Gọi $\bar{A}$ là biến cố 'Cả 3 bi lấy ra đều là màu vàng'. Số cách lấy 3 bi màu vàng là $n(\bar{A}) = C_6^3 = 20$. Xác suất để lấy được 3 bi màu vàng là $P(\bar{A}) = \dfrac{n(\bar{A})}{n(\Omega)} = \dfrac{20}{286} = \dfrac{10}{143}$. Gọi A là biến cố 'Có ít nhất 1 bi màu đen'. Khi đó $A$ là biến cố đối của $\bar{A}$. Xác suất để có ít nhất 1 bi màu đen là $P(A) = 1 - P(\bar{A}) = 1 - \dfrac{10}{143} = \dfrac{133}{143} \approx 0.93$.
Chọn ngẫu nhiên một số từ tập hợp các số tự nhiên có $3$ chữ số. Tính xác suất 'Số được chọn chia hết cho $2$ hoặc $7$' (kết quả làm tròn đến hàng phần trăm).
Tập hợp các số tự nhiên có 3 chữ số là ${100, 101, ..., 999}$. Có $999 - 100 + 1 = 900$ số. Vậy $n(\Omega)=900$. Gọi $A_1$ là biến cố: 'Số được chọn chia hết cho $2$'. Các số chia hết cho 2 là ${100, 102, ..., 998}$. Số phần tử là $(998 - 100)/2 + 1 = 450$. Vậy $n(A_1) = 450$. Gọi $A_2$ là biến cố 'Số được chọn chia hết cho $7$'. Các số chia hết cho 7 là ${105, 112, ..., 994}$. Số phần tử là $(994 - 105)/7 + 1 = 128$. Vậy $n(A_2) = 128$. Gọi $A_1 A_2$ là biến cố 'Số được chọn chia hết cho cả 2 và 7 (tức chia hết cho 14)'. Các số chia hết cho 14 là ${112, 126, ..., 994}$. Số phần tử là $(994 - 112)/14 + 1 = 64$. Vậy $n(A_1 A_2) = 64$. Biến cố 'Số được chọn chia hết cho 2 hoặc 7' là $A = A_1 \cup A_2$. Xác suất cần tìm là $P(A)=P(A_1 \cup A_2) = P(A_1) + P(A_2) - P(A_1 A_2)$
$ = \dfrac{n(A_1)}{n(\Omega)} + \dfrac{n(A_2)}{n(\Omega)} - \dfrac{n(A_1 A_2)}{n(\Omega)} = \dfrac{450}{900} + \dfrac{128}{900} - \dfrac{64}{900}$
$ = \dfrac{514}{900} = \dfrac{257}{450} \approx 0.57$.
Một nhóm có $50$ người được phỏng vấn họ thích bóng đá hay bóng chuyền, trong đó có $31$ người thích bóng đá, $12$ người thích bóng chuyền và $5$ người thích cả bóng đá và bóng chuyền. Chọn ngẫu nhiên một người. Tính xác suất để người được chọn: ' thích bóng đá hoặc thích bóng chuyền'.
Gọi $A$ là biến cố người được chọn thích bóng đá; $B$ là biến cố người được chọn thích bóng chuyền. $n(\Omega) = 50$. $P(A) = \dfrac{31}{50}$, $P(B) = \dfrac{12}{50}$, $P(AB) = \dfrac{5}{50}$. Ta cần tính xác suất người được chọn thích bóng đá hoặc bóng chuyền, tức là $P(A \cup B)$. Áp dụng công thức cộng xác suất: $P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(AB) = \dfrac{31}{50} + \dfrac{12}{50} - \dfrac{5}{50} = \dfrac{31+12-5}{50} = \dfrac{38}{50} = 0.76$.
Lớp 11A có $45$ học sinh, trong số đó có $20$ học sinh thích môn Toán, $19$ học sinh thích môn Văn và $3$ học sinh thích cả Toán và Văn. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong lớp. Tính xác suất học sinh được chọn thích môn Toán hoặc thích môn Văn.
Gọi $A$ là biến cố học sinh được chọn thích môn Toán; $B$ là biến cố học sinh được chọn thích môn Văn. $n(\Omega) = 45$. $P(A) = \dfrac{20}{45}$, $P(B) = \dfrac{19}{45}$, $P(AB) = \dfrac{3}{45}$. Ta cần tính xác suất học sinh được chọn thích môn Toán hoặc thích môn Văn, tức là $P(A \cup B)$. Ta có $P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(AB) = \dfrac{20}{45} + \dfrac{19}{45} - \dfrac{3}{45} = \dfrac{20+19-3}{45} = \dfrac{36}{45} = 0.8$.
Lớp 11A có $40$ học sinh, trong số đó có $20$ học sinh thích môn Toán, $12$ học sinh thích môn Anh và $6$ học sinh thích cả Toán và Anh. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong lớp. Tính xác suất học sinh được chọn thích môn Toán hoặc thích môn Anh.
Gọi $A$ là biến cố học sinh được chọn thích môn Toán; $B$ là biến cố học sinh được chọn thích môn Anh. $n(\Omega) = 40$. $P(A) = \dfrac{20}{40}$, $P(B) = \dfrac{12}{40}$, $P(AB) = \dfrac{6}{40}$. Ta cần tính xác suất học sinh được chọn thích môn Toán hoặc thích môn Anh, tức là $P(A \cup B)$. Ta có $P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(AB) = \dfrac{20}{40} + \dfrac{12}{40} - \dfrac{6}{40} = \dfrac{20+12-6}{40} = \dfrac{26}{40} = 0.65$.
Một nhóm có $60$ người được phỏng vấn họ thích hoa Hồng hay thích hoa Đào, trong đó có $25$ thích hoa Hồng, $15$ người thích hoa Đào và $7$ người thích cả hoa Hồng và hoa Đào. Chọn ngẫu nhiên một người. Tính xác suất để người được chọn: ' thích hoa Hồng hoặc thích hoa Đào'.
Gọi $A$ là biến cố người được chọn thích hoa Hồng; $B$ là biến cố người được chọn thích hoa Đào. $n(\Omega) = 60$. $P(A) = \dfrac{25}{60}$, $P(B) = \dfrac{15}{60}$, $P(AB) = \dfrac{7}{60}$. Ta cần tính xác suất người được chọn thích hoa Hồng hoặc hoa Đào, tức là $P(A \cup B)$. Ta có $P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(AB) = \dfrac{25}{60} + \dfrac{15}{60} - \dfrac{7}{60} = \dfrac{25+15-7}{60} = \dfrac{33}{60} = 0.55$.
Chọn ngẫu nhiên một số từ tập hợp $100$ số nguyên dương đầu tiên. Tính xác suất 'Số được chọn chia hết cho $2$ hoặc $5$'.
Tập hợp là ${1, 2, ..., 100}$. $n(\Omega)=100$. Gọi $A_1$ là biến cố: 'Số được chọn chia hết cho $2$'. Có $100/2 = 50$ số chia hết cho 2. $n(A_1)=50$. Gọi $A_2$ là biến cố 'Số được chọn chia hết cho $5$'. Có $100/5 = 20$ số chia hết cho 5. $n(A_2)=20$. Gọi $A_1 A_2$ là biến cố 'Số được chọn chia hết cho cả 2 và 5 (tức chia hết cho 10)'. Có $100/10 = 10$ số chia hết cho 10. $n(A_1 A_2)=10$. Biến cố 'Số được chọn chia hết cho $2$ hoặc $5$' là $A=A_1 \cup A_2$. Xác suất cần tìm là $P(A)=P(A_1 \cup A_2)=P(A_1)+P(A_2)-P(A_1 A_2)$
$=\dfrac{n(A_1)}{n(\Omega)} + \dfrac{n(A_2)}{n(\Omega)} - \dfrac{n(A_1 A_2)}{n(\Omega)} = \dfrac{50}{100} + \dfrac{20}{100} - \dfrac{10}{100} = \dfrac{60}{100} = 0.6$.
Lớp 11A có $45$ học sinh, trong số đó có $20$ học sinh thích môn Toán, $19$ học sinh thích môn Văn và $3$ học sinh thích cả Toán và Văn. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong lớp. Tính xác suất học sinh được chọn thích môn Toán hoặc thích môn Văn.
Gọi $A$ là biến cố học sinh được chọn thích môn Toán; $B$ là biến cố học sinh được chọn thích môn Văn. $n(\Omega) = 45$. $P(A) = \dfrac{20}{45}$, $P(B) = \dfrac{19}{45}$, $P(AB) = \dfrac{3}{45}$. Ta cần tính xác suất học sinh được chọn thích môn Toán hoặc thích môn Văn, tức là $P(A \cup B)$. Ta có $P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(AB) = \dfrac{20}{45} + \dfrac{19}{45} - \dfrac{3}{45} = \dfrac{20+19-3}{45} = \dfrac{36}{45} = 0.8$.
Chọn ngẫu nhiên $3$ học sinh từ một nhóm có $9$ học sinh khối 10 và $7$ học sinh khối 11. Tính xác suất để cả 3 học sinh được chọn học cùng một khối (kết quả làm tròn đến hàng phần trăm).
Tổng số học sinh là $9 + 7 = 16$. Số cách chọn 3 học sinh bất kỳ là $n(\Omega) = C_{16}^3 = \dfrac{16 \times 15 \times 14}{3 \times 2 \times 1} = 560$. Gọi $A$ là biến cố 'Cả 3 học sinh được chọn đều thuộc khối 10'. $n(A) = C_9^3 = \dfrac{9 \times 8 \times 7}{3 \times 2 \times 1} = 84$. Gọi $B$ là biến cố 'Cả 3 học sinh được chọn đều thuộc khối 11'. $n(B) = C_7^3 = \dfrac{7 \times 6 \times 5}{3 \times 2 \times 1} = 35$. Gọi $C$ là biến cố 'Cả 3 học sinh được chọn học cùng một khối'. Khi đó $C = A \cup B$. Do $A$ và $B$ là hai biến cố xung khắc (không thể đồng thời xảy ra) nên $P(C) = P(A \cup B) = P(A) + P(B)$. $P(C) = \dfrac{n(A)}{n(\Omega)} + \dfrac{n(B)}{n(\Omega)} = \dfrac{84}{560} + \dfrac{35}{560} = \dfrac{119}{560} = \dfrac{17}{80} = 0.2125$. Làm tròn đến hàng phần trăm: $0.21$.
Để lại một bình luận