GIẢI CHI TIẾT Giải SBT Bài 1 Chương 5 – SBT Toán 7 TẬP 2 – Cánh diều
================
Giải bài 1 trang 4 SBT Toán 7 Cánh diều tập 2 – CD
Sau khi tìm hiểu thông tin về diện tích sáu vùng kinh tế – xã hội của nước ta năm 2020 từ trang web https://gso.gov.vn, bạn Hà thu thập được những dữ liệu thống kê sau:
– Sáu vùng kinh tế – xã hội của nước ta là: Trung du và miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long.
– Diện tích (theo đơn vị ki-lô-mét vuông) của mỗi vùng kinh tế – xã hội đó lần lượt là: 95 222; 21 261;
95 876; 54 508; 23 553; 40 816.
Trong hai loại dữ liệu thống kê thu thập được ở trên, dữ liệu thống kê nào là số liệu? Dữ liệu thống kê nào không phải là số liệu?
Phương pháp giải
Trong các dữ liệu thống kê, những dữ liệu thống kê là số được gọi là số liệu
Lời giải chi tiết
– Dãy dữ liệu thứ nhất là tên các vùng kinh tế – xã hội của nước ta nên không là dãy số liệu
– Dãy dữ liệu thứ hai là diện tích mỗi vùng kinh tế – xã hội nên là dãy số liệu
Giải bài tập Toán 7 Cánh diều Chương 5 Bài 1
Giải bài 2 trang 5 SBT Toán 7 Cánh diều tập 2 – CD
Việt Nam là một nước đông dân và dân số của Việt Nam tăng qua các năm. Bạn Vân lập biểu đồ ở Hình 2 biểu diễn dân số Việt Nam ở một số năm trong giai đoạn từ năm 1979 đến năm 2019.
Trong biểu đồ cột ở Hình 2, bạn Vân đã biểu diễn nhầm số liệu dân số Việt Nam của một năm. Theo em, bạn Vân đã biểu diễn nhầm số liệu của năm nào?
Phương pháp giải
Xem xét tính hợp lí của các dữ liệu dựa vào tiêu chí “dân số của Việt Nam tăng qua các năm”
Lời giải chi tiết
Vì dân số của Việt Nam tăng qua các năm nên dân số năm sau lớn hơn dân số năm trước. Bạn Vân đã biểu diễn nhầm số liệu dân số của Việt Nam năm 2009
Giải bài tập Toán 7 Cánh diều Chương 5 Bài 1
Giải bài 3 trang 5 SBT Toán 7 Cánh diều tập 2 – CD
Biểu đồ ở Hình 3 biểu diễn số tiền đầu tư vào mỗi vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) và Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) của công ty An Binh trong bốn quý năm 2021.
a) Nêu cách xác định số tiền đầu tư vào vùng ĐBSH của công ty An Bình ở mỗi quý năm 2021.
b) Nêu cách xác định số tiền đầu tư vào vùng ĐBSCL của công ty An Bình ở mỗi quý năm 2021.
c) Lập bảng số liệu thống kê số tiền đầu tư vào vùng ĐBSH và vùng ĐBSCL của công ty An Binh trong bốn quý năm 2021 theo mẫu sau:
Quý |
Quý I |
Quý II |
Quý III |
Quý IV |
Số tiền đầu tư vào vùng ĐBSH (tỉ đồng) |
? |
? |
? |
? |
Số tiền đầu tư vào vùng ĐBSCL (tỉ đồng) |
? |
? |
? |
? |
Phương pháp giải
Bước 1: Cách xác định số tiền đầu tư vào các vùng đồng bằng là nhìn vào đỉnh các cột biểu thị tương ứng có ghi số liệu và đơn vị tính ghi trên trục thẳng đứng
Bước 2: Sau khi xác định số tiền đầu tư vào các vùng đồng bằng ta lập bảng giá trị tương ứng theo mẫu
Lời giải chi tiết
a) Để xác định số tiền đầu tư vào vùng ĐBSH của công ty An Bình ở mỗi Quý năm 2021 ta làm như sau: Nhìn vào cột màu đậm biểu thị số tiền đầu tư tiền đầu tư vào vùng ĐBSH của công ty An Bình Quý I ở Hình 3, ta thấy trên đỉnh cột đó ghi số 62 và đơn vị ghi trên trục thẳng đứng là tỉ đồng. Ta xác định được số tiền đầu tư vào vùng ĐBSH của công ty An Bình ở Quý I là 62 tỉ đồng
Tương tự, ta xác định được số tiền đầu tư vào vùng ĐBSH của công ty An Bình ở Quý II, Quý III, Quý IV lần lượt là: 55, 35, 61 (tỉ đồng)
b) Để xác định số tiền đầu tư vào vùng ĐBSCL của công ty An Bình ở mỗi Quý năm 2021 ta làm như sau: Nhìn vào cột màu nhạt biểu thị số tiền đầu tư tiền đầu tư vào vùng ĐBSCL của công ty An Bình Quý I ở Hình 3, ta thấy trên đỉnh cột đó ghi số 78 và đơn vị ghi trên trục thẳng đứng là tỉ đồng. Ta xác định được số tiền đầu tư vào vùng ĐBSCL của công ty An Bình ở Quý I là 78 tỉ đồng
Tương tự, ta xác định được số tiền đầu tư vào vùng ĐBSCL của công ty An Bình ở Quý II, Quý III, Quý IV lần lượt là: 45, 25, 35 (tỉ đồng)
c) Ta có bảng sau:
Quý |
Quý I |
Quý II |
Quý III |
Quý IV |
Số tiền đầu tư vào vùng ĐBSH (tỉ đồng) |
62 |
55 |
35 |
61 |
Số tiền đầu tư vào vùng ĐBSCL (tỉ đồng) |
78 |
45 |
25 |
35 |
Giải bài tập Toán 7 Cánh diều Chương 5 Bài 1
Giải bài 4 trang 6 SBT Toán 7 Cánh diều tập 2 – CD
Biểu đồ ở Hình 4 biểu diễn cân nặng của bốn học sinh Huy, Hoa, Duyên, Dũng trong đợt kiểm tra sức khoẻ cuối năm 2019 và 2020.
a) Hoàn thành số liệu ở bảng sau
Học sinh |
Huy |
Hoa |
Duyên |
Dũng |
Cân nặng cuối năm 2019 (kg) |
? |
? |
? |
? |
Cân nặng cuối năm 2020 (kg) |
? |
? |
? |
? |
Tỉ số của cân nặng cuối năm 2020 và cân nặng cuối năm 2019 |
? |
? |
? |
? |
b) Tỉ số của cân nặng cuối năm 2020 và cân nặng cuối năm 2019 của học sinh nào lớn nhất? Nhỏ nhất?
Phương pháp giải
Bước 1: Dựa vào biểu đồ cột để hoàn thành bảng số liệu
Bước 2: Tìm ra tỉ số lớn nhất và nhỏ nhất trong bảng số liệu rồi kết luận
Lời giải chi tiết
a) Ta có bảng sau:
Học sinh |
Huy |
Hoa |
Duyên |
Dũng |
Cân nặng cuối năm 2019 (kg) |
47 |
50 |
45 |
49 |
Cân nặng cuối năm 2020 (kg) |
51 |
52 |
53 |
46 |
Tỉ số của cân nặng cuối năm 2020 và cân nặng cuối năm 2019 |
\(\frac{{51}}{{47}}\) |
\(\frac{{26}}{{25}}\) |
\(\frac{{53}}{{45}}\) |
\(\frac{{46}}{{49}}\) |
b) Theo bảng trên, tỉ số lớn nhất là \(\frac{{53}}{{45}}\), tỉ số nhỏ nhất là \(\frac{{46}}{{49}}\)
Vậy tỉ số của cân nặng cuối năm 2020 và cân nặng cuối năm 2019 của học sinh Duyên là lớn nhất, của học sinh Dũng là nhỏ nhất.
Giải bài tập Toán 7 Cánh diều Chương 5 Bài 1
=============
Trả lời