Bài 15: Quy tắc dấu ngoặc – Giải SBT Toán lớp 6 – Sách Kết nối tri thức
============
Thuộc [Sách kết nối] Giải SBT Toán 6
=============
Bỏ dấu ngoặc rồi tính các tổng sau (từ bài 3.20 đến bài 3.21)
Bài 3.20: a, (-28) + (-35) – 92 + (-82)
b, 15 – (-38) + (-55) – (+47)
Lời giải:
a, (-28) + (-35) – 92 + (-82)
= -28 – 35 – 92 – 82 = -237
b, 15 – (-38) + (-55) – (+47)
= 15 + 38 – 55 – 47 = -49
Bài 3.21: a, (62 – 81) – (12 – 59 + 9)
b, 39 + (13 – 26) – (62 + 39)
Lời giải:
a, (62 – 81) – (12 – 59 + 9)
= 62 – 81 – 12 + 59 – 9 = 19
b, 39 + (13 – 26) – (62 + 39)
= 39 + 13 – 26 – 62 – 39 = -75
Tính một cách hợp lý (từ bài 3.22 đến bài 3.23)
Bài 3.22: a, 32 – 34 + 36 – 38 + 40 – 42
b, 92 – (55 – 8) + (-45)
Lời giải:
a, 32 – 34 + 36 – 38 + 40 – 42
= (32 – 34) + (36 – 38) + (40 – 42)
= -2 – 2 – 2 = -6
b, 92 – (55 – 8) + (-45)
= (92 + 8) – (55 + 45)
= 100 – 100 = 0
Bài 3.23: a, 386 – (287 + 386) – (13 + 0)
b, 332 – (681 + 232 – 431)
Lời giải:
a, 386 – (287 + 386) – (13 + 0)
= (386 – 386) – (287 + 13)
= 0 – 300 = -300
b, 332 – (681 + 232 – 431)
= (332 – 232) – (681 – 431)
= 100 – 250 = -150
Bài 3.24: Tính tổng các phần tử của tập hợp M = {x $\in $ Z | -20
Lời giải:
Ta có M = {-19; -18; …; 18; 19; 20}
Ta có tổng:
S = -19 – 18 – 17 + … + 18 + 19 + 20
= (19 – 19) + (18 – 18) + … + (1 – 1) + 0 + 20
= 20
Bài 3.25: Cho năm số nguyên có tính chất: Tổng của 3 số bất kì trong chúng luôn là số nguyên âm. Giải thích tại sao tổng của cả năm số đã cho cũng là số nguyên âm.
Lời giải:
Lấy ba số bất kì trong 5 số
Vì tổng 3 số này là số nguyên âm nên trong ba số này phải có ít nhất một số nguyên âm. Gọi số âm đó là a
Tiếp tục lấy 3 số khác a trong các số đã cho. Tương tự trong ba số vừa lấy phải có một số nguyên âm. Gọi số đó là b (a $\neq $ b)
Gọi s là tổng ba số còn lại khác a và b. Theo đề bài s là số nguyên âm
Vậy nên tổng 5 số nguyên là a + b + s cũng là một số nguyên âm
======
Trả lời