• Skip to main content
  • Skip to secondary menu
  • Bỏ qua primary sidebar
Sách Toán – Học toán

Sách Toán - Học toán

Giải bài tập Toán từ lớp 1 đến lớp 12, Học toán online và Đề thi toán

  • Môn Toán
  • Học toán
  • Toán 12
  • Sách toán
  • Đề thi
  • Ôn thi THPT Toán
  • Tiện ích Toán
Bạn đang ở:Trang chủ / Giải bài tập Toán 7 – Cánh diều / Giải bài tập Bài 8: Đại lượng tỉ lệ nghịch (C2 Toán 7 Cánh diều)

Giải bài tập Bài 8: Đại lượng tỉ lệ nghịch (C2 Toán 7 Cánh diều)

Ngày 07/09/2022 Thuộc chủ đề:Giải bài tập Toán 7 – Cánh diều Tag với:GBT Chuong 2 Toan 7 - CD

Giải bài tập Bài 8: Đại lượng tỉ lệ nghịch (C2 Toán 7 Cánh diều)

Giải bài tập Bài 8: Đại lượng tỉ lệ nghịch (C2 Toán 7 Cánh diều)


 

Giải bài 1 trang 68 SGK Toán 7 Cánh diều tập 1

Giá trị của hai đại lượng x; y được cho bởi bảng sau: 

Giải bài tập Bài 8: Đại lượng tỉ lệ nghịch (C2 Toán 7 Cánh diều)

Hai đại lượng x, y có tỉ lệ nghịch với nhau không? Vì sao?

Phương pháp giải

Nếu đại lượng y liên hệ với đại lượng x theo công thức \(y = \frac{a}{x}\) hay x.y = a (a là hằng số khác 0) thì y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a

Lời giải chi tiết

Ta có: 

x1.y1 = 3.32 = 96;

x2.y2 = 4.24 = 96;

x3.y3 = 6.16 = 96;

x4.y4 = 8.12 = 96;

x5.y5 = 48.2 = 96.

Ta thấy x1.y1 = x2.y2 = x3.y3 = x4.y4 = x5.y5 = 96 nên hai đại lượng x và y tỉ lệ nghịch với nhau.

Giải bài 2 trang 68 SGK Toán 7 Cánh diều tập 1

Cho biết x, y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau và khi x = 36 thì y = 15

a) Tìm hệ số tỉ lệ.

b) Viết công thức tính y theo x

c) Tính giá trị của y khi x = 12; x =18; x = 60.

Phương pháp giải

+ Nếu đại lượng y liên hệ với đại lượng x theo công thức \(y = \frac{a}{x}\) hay x.y = a (a là hằng số khác 0) thì y tỉ lệ nghịch với x theo hệ số tỉ lệ a

+ Thay giá trị của x vào công thức liên hệ, tìm giá trị y tương ứng

Lời giải chi tiết

a) Hệ số tỉ lệ là: a = x .y = 36 . 15 = 540

b) Công thức tính y theo x là: y = \(\frac{a}{x} = \frac{{540}}{x}\)

c) Khi x = 12 thì y = \(\frac{{540}}{{12}} = 45\)

Khi x = 18 thì y = \(\frac{{540}}{{18}} = 30\)

Khi x = 60 thì y = \(\frac{{540}}{{60}} = 9\)

Giải bài 3 trang 68 SGK Toán 7 Cánh diều tập 1

Theo dự định, một nhóm thợ có 35 người sẽ xây một tòa nhà hết 168 ngày. Nhưng khi bắt đầu làm, có một số người không tham gia được nên nhóm thợ chỉ còn 28 người. Hỏi khi đó, nhóm thợ phải mât bao lâu để xây xong tòa nhà? Giả sử năng suất làm việc của mỗi người là như nhau.

Phương pháp giải

Số thợ và thời gian hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

Sử dụng tính chất 2 đại lượng tỉ lệ nghịch: x1. y1 = x2. y2

Lời giải chi tiết

Gọi thời gian để nhóm thợ hoàn thành công việc là x (ngày) (x > 0)

Vì khối lượng công việc không đổi và năng suất làm việc của mỗi người là như nhau nên số thợ và thời gian hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

Áp dụng tính chất của 2 đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có:

35 . 168 = 28 . x nên x = 35 . 168 : 28 = 210 (thỏa mãn)

Vậy, nhóm thợ phải mất 210 ngày để xây xong tòa nhà.

Giải bài 4 trang 68 SGK Toán 7 Cánh diều tập 1

Chị Lan định mua 10 bông hoa với số tiền định trước. Nhưng do vào dịp lễ nên giá hoa tăng 25

Phương pháp giải

Số hoa mua được và giá hoa là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch.

Sử dụng tính chất của hai đại lượng tỉ lệ nghịch: x1. y1 = x2. y2

Lời giải chi tiết

Gọi số hoa mua được là x (bông) (\(x \in \mathbb{N}^*\))

Giả sử giá hoa trước lễ là a thì giá hoa vào dịp lễ là 1,25.a

Vì số hoa . giá hoa = số tiền mua hoa (không đổi) nên số hoa và giá hoa là hai đại lượng tỉ lệ nghịch.

Áp dụng tính chất của 2 đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có:

10. a = x.1,25.a nên x = \(\frac{{10.a}}{{1,25.a}} = 8\)(thỏa mãn)

Vậy chị Lan mua được 8 bông hoa.

Giải bài 5 trang 68 SGK Toán 7 Cánh diều tập 1

Ở nội dung 400 m nữ tại vòng loại Thế vận hội mùa hè năm 2016, vận động viên Nguyễn Thị Ánh Viên đã về đích với thành tích 4 phút 36 giây 85 (tức là 4 phút và 36,85 giây).

Cũng ở nội dung bơi 400 m nữ tại Giải bơi lội vô địch thế giới tổ chức tại Kazan (Nga) năm 2015, Ánh Viên đạt thành tích là 4 phút 38 giây 78( tức là 4 phút và 38,78 giây).

Tính tỉ số giữa tốc độ trung bình của Ánh Viên tại Thế vận hội mùa hè năm 2016 và tại Giải bơi lội vô địch thế giới tổ chức ở Kazan (Nga) năm 2015

Phương pháp giải

Đổi đơn vị về giây

Vận tốc và thời gian đi cùng quãng đường là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch

Sử dụng tính chất 2 đại lượng tỉ lệ nghịch: \(\frac{{{x_1}}}{{{x_2}}}\) = \(\frac{{{y_2}}}{{{y_1}}}\)

Lời giải chi tiết

Đổi 4 phút 36 giây 85 = 276,85 giây

4 phút 38 giây 78 = 278,78 giây

Vì quãng đường không đổi nên vận tốc và thời gian là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch

Áp dụng tính chất 2 đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có:

\(\frac{{{v_1}}}{{{v_2}}} = \frac{{{t_2}}}{{{t_1}}} = \frac{{278,78}}{{276,85}} \approx 1,007\)

Vậy tỉ số giữa tốc độ trung bình của Ánh Viên tại Thế vận hội mùa hè năm 2016 và tại Giải bơi lội vô địch thế giới tổ chức ở Kazan (Nga) năm 2015 là: 1,007

Giải bài 6 trang 68 SGK Toán 7 Cánh diều tập 1

Một loại tàu cao tốc hiện nay ở Nhật Bản có thể di chuyển với tốc độ trung bình là 300 km/h, nhanh gấp 1,43 lần so với thế hệ tàu cao tốc đầu tiên.

Nếu tàu cao tốc loại đó chạy một quãng đường trong 4 giờ thì tàu cao tốc thế hệ đầu tiên sẽ phải chạy quãng đường đó trong bao nhiêu giờ?

Phương pháp giải

Vận tốc và thời gian đi cùng quãng đường là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch

Sử dụng tính chất 2 đại lượng tỉ lệ nghịch: \(\frac{{{x_1}}}{{{x_2}}}\) = \(\frac{{{y_2}}}{{{y_1}}}\) 

Lời giải chi tiết

Gọi t1, v1 lần lượt là thời gian và vận tốc của thế hệ tàu cao tốc đầu tiên

t2, v2 lần lượt là thời gian và vận tốc của cao tốc hiện nay

Vì quãng đường không đổi nên vận tốc và thời gian là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch

Áp dụng tính chất 2 đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có:

\(\frac{{{v_2}}}{{{v_1}}} = \frac{{{t_1}}}{{{t_2}}}\)

Mà tàu hiện nay đi với vận tốc gấp 1,43 lần so với thế hệ tàu cao tốc đầu tiên nên \(\frac{{{v_2}}}{{{v_1}}} = 1,43\)

Ta được: \(\frac{{{t_1}}}{4} = 1,43 \Rightarrow {t_1} = 1,43.4 = 5,72\)(h)

Vậy nếu tàu cao tốc loại đó chạy một quãng đường trong 4 giờ thì tàu cao tốc thế hệ đầu tiên sẽ phải chạy quãng đường đó trong 5,72 giờ

Giải bài 7 trang 68 SGK Toán 7 Cánh diều tập 1

Một bánh răng có 40 răng, quay mỗi phút được 15 vòng, nó khớp với một bánh răng thứ hai. Giả sử bánh răng thứ hai quay một phút được 20 vòng. Hỏi bánh răng thứ hai có bao nhiêu răng?

Phương pháp giải

Số răng và số vòng quay được của bánh răng là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch

Sử dụng tính chất 2 đại lượng tỉ lệ nghịch: x1. y1 = x2. y2 = x3. y3

Lời giải chi tiết

Vì quãng đường quay được của 2 bánh răng là như nhau nên số răng và số vòng quay được của bánh răng là hai đại lượng tỉ lệ nghịch

Gọi số răng của bánh răng thứ hai là x (x >0)

Theo tính chất của 2 đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có:

40.15 = x . 20 nên x = 40.15:20=30 (thỏa mãn)

Vậy bánh răng thứ hai có 30 răng

Bài liên quan:

  1. Giải bài tập Cuối chương 2 (C2 Toán 7 Cánh diều)
  2. Giải bài tập Bài 7: Đại lượng tỉ lệ thuận (C2 Toán 7 Cánh diều)
  3. Giải bài tập Bài 6: Dãy số bằng nhau (C2 Toán 7 Cánh diều)
  4. Giải bài tập Bài 5: Tỉ lệ thức (C2 Toán 7 Cánh diều)
  5. Giải bài tập Bài 4: Làm tròn và ước lượng (C2 Toán 7 Cánh diều)
  6. Giải bài tập Bài 3: Giá trị tuyệt đối của một số thực (C2 Toán 7 Cánh diều)
  7. Giải bài tập Bài 2: Tập hợp R các số thực (C2 Toán 7 Cánh diều)
  8. Giải bài tập Bài 1 Số vô tỉ. Căn bậc hai số học (C2 Toán 7 Cánh diều)

Reader Interactions

Để lại một bình luận Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

MỤC LỤC

  • Giải bài tập Toán lớp 7 – Sách Cánh diều

Booktoan.com (2015 - 2025) Học Toán online - Giải bài tập môn Toán, Sách giáo khoa, Sách tham khảo và đề thi Toán.
Giới thiệu - Liên hệ - Bản quyền - Sitemap - Quy định - Hướng dẫn.