Giải SBT Cuối chương 9 – SBT Toán 7 Chân trời
=======
Giải bài 1 trang 87 SBT Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 2 – CTST
Một hộp có 4 cây bút xanh và 1 cây bút đen. Mạnh chọn ngẫu nhiên 2 cây bút từ hộp và thấy hai bút có cùng màu. Trong các biến cố sau, biến cố nào xảy ra, biến cố nào không xảy ra:
A: “Hai cây bút lấy ra đều có màu xanh”
B: “hai cây bút lấy ra đều có màu đỏ”
C: “Có ít nhất 1 bút màu đỏ trong hai bút lấy ra”
Hướng dẫn giải chi tiết Bài 87
Phương pháp giải
Xem biến cố nào xảy ra, biến cố nào không xảy ra.
Lời giải chi tiết
Biến cố A xảy ra vì có 4 cây bút xanh và 1 cây bút đen mà lấy ngẫu nhiên 2 cây bút.
Biến cố B không xảy ra vì không có cây bút màu đỏ nào trong hộp.
Biến cố C không xảy ra vì không có cây bút đỏ nào trong hộp.
–>
— *****
Giải bài 2 trang 87 SBT Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 2 – CTST
Tổ 3 có 6 bạn Hà, Hiền, Hiệp, Hương, Hùng và Khánh. Chọn ngẫu nhiên 1 bạn trong tổ. Hãy nêu tập hợp các kết quả làm cho mỗi biến cố sau xảy ra:
A: “Tên của bạn được chọn bắt đầu bằng chữ cái H”
B: “Tên của bạn được chọn không chứ chữ “g””
C: “Tên của bạn được chọn có chứa dấu huyền”
Kết quả nào làm cho cả 3 biến cố trên cùng xảy ra?
Hướng dẫn giải chi tiết Bài 2
Phương pháp giải
Viết tập hợp bằng cách liệt kê các phần tử xảy ra đối với mỗi biến cố.
Lời giải chi tiết
A = {Hà ; Hiền; Hiệp; Hương; Hùng}
B = {Hà; Hiền; Hiệp; Khánh}
C = {Hà ; Hiền; Hùng}
Các kết quả Hà và Hiền làm cho cả 3 sự kiện trên cùng xảy ra.
–>
— *****
Giải bài 3 trang 87 SBT Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 2 – CTST
Một hộp có 4 lá thăm được đánh số 3; 5; 7; 9. Lấy ngẫu nhiên 2 lá thăm. Trong các biến cố sa, hãy chỉ ra biến cố nào là biến cố chắc chắn, không thể, ngẫu nhiên. Tại sao?
A: “Tổng các số ghi trên hai lá thăm bằng 11”
B: “Tích các số ghi trên hai lá thăm là số lẻ”
C: “Số ghi trên một lá thăm bằng bình phương số ghi trên lá thăm kia”
Hướng dẫn giải chi tiết Bài 3
Phương pháp giải
Giải thích biến cố A là biến cố không thể, B là biến cố chắc chắn và C là biến cố ngẫu nhiên
Lời giải chi tiết
A là biến cố không thể vì tổng các số ghi trên hai lá thăm phải là số chẵn.
B là biến cố chắc chắn các số ghi trên thăm đều là số lẻ nên tích của hai số đều là số lẻ.
C là biến cố ngẫu nhiên vì nó xảy ra khi lấy được thăm số 3 và số 9.
–>
— *****
Giải bài 4 trang 87 SBT Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 2 – CTST
Lúc đầu Hương có 2 tờ 5000 đồng và 3 tờ 10 000 đồng. Hương đánh rơi 2 tờ tiền. Trong các biến cố sau, hãy chỉ ra biến cố nào là chắc chắn, không thể, ngẫu nhiên. Tại sao?
A: “Số tiền Hương đánh rơi là 30 000 đồng”
B: “Số tiền Hương đánh roi là 10 000 đồng”
C: “Hương còn lại ít nhất 20 000 đồng”
Hướng dẫn giải chi tiết Bài 4
Phương pháp giải
Giải thích biến cố A là biến cố không thể, B là biến cố ngẫu nhiên và C là biến cố chắc chắn
Lời giải chi tiết
– A là biến cố không thể vì tổng số tiền đánh rơi không vượt quá 20 00 đồng.
– B là biến cố ngẫu nhiên vì nó xảy ra khi Hương đánh rơi 2 tờ 5000 đồng.
– C là biến cố chắc chắn vì nếu rơi 2 tờ tiền mệnh giá cao nhất là 10 000 đồng thì số tiền còn lại là 20 000 đồng.
–>
— *****
Giải bài 5 trang 87 SBT Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 2 – CTST
Một doanh nghiệp chọn ngẫu nhiên 1 tháng trong năm 2022 để thực hiện chương trình khuyến mãi tri ân khách hàng. Tính xác suất doanh nghiệp đó chọn được tháng có ít hơn 30 ngày, biết rằng tất cả các tháng đều có cùng khả năng được chọn.
Hướng dẫn giải chi tiết Bài 5
Phương pháp giải
Chỉ có 1 tháng ít hơn 30 ngày từ đó suy ra xác suất cần tìm.
Lời giải chi tiết
Chỉ có tháng 2 là có ít hơn 30 ngày nên xác suất doanh nghiệp đó chọn được tháng có ít hơn 30 ngày là: \(\frac{1}{{12}}\)
–>
— *****
Giải bài 6 trang 87 SBT Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 2 – CTST
Bác Luân rút ngẫu nhiên 1 quân bài từ bộ bài tây 52 lá.
a) Tính xác suất của biến cố: “Bác Luân rút được lá bài Át cơ”.
b) Tính xác suất của biến cố: “Bác Luân rút được lá bài đỏ”.
Hướng dẫn giải chi tiết Bài 6
Phương pháp giải
Xem có bao nhiêu kết quả xảy ra đối với mỗi biến cố
Lời giải chi tiết
a) Chỉ có 1 lá bài Át cơ trong 52 lá bài nên xác suất của biến cố : “ Bác Luân rút được lá bài Át cơ” là \(\frac{1}{{52}}\).
b) Do có 26 lá bài đỏ và 26 lá bài đen nên khả năng rút được lá bài đỏ bằng khả năng rút ra được lá bài đen. Vậy xác suất rút được lá bài đỏ là: \(\frac{1}{2}\)
–>
— *****
Giải bài 7 trang 88 SBT Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 2 – CTST
Chính gọi điện cho mẹ nhưng quên mất chữ số tận cùng bên phải của số điện thoại. Chính chọn ngẫu nhiên 1 số cho chữ số tận cùng đó và thực hiện cuộc gọi.
a) Tính xác suất Chính gọi đúng số của mẹ.
b) Chính phải gọi ít nhất bao nhiêu lần để chắc chắn xác định được đúng số điện thoại của mẹ.
Hướng dẫn giải chi tiết Bài 7
Phương pháp giải
Xem có bao nhiêu kết quả xảy ra đối với mỗi biến cố
Lời giải chi tiết
a) Do có 10 chữ số tận cùng bên phải khác nhau nên xác suất Chính gọi đúng số điện thoại của mẹ là \(\frac{1}{{10}}\).
b) Chính phải gọi ít nhất 9 lần để chắc chắn xác định được đúng số điện thoại của mẹ.
–>
— *****
Giải bài 8 trang 88 SBT Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 2 – CTST
Các nhà trong dãy phố nhà An được số chẵn, lần lượt từ số 26 đến số 84. Bác Phúc chọn ngẫu nhiên 1 nhà trong dãy phố nhà An để đến chúc Tết. Tính xác suất của biến cố nhà An được chọn.
Hướng dẫn giải chi tiết Bài 8
Phương pháp giải
Xem có bao nhiêu kết quả xảy ra đối với mỗi biến cố
Lời giải chi tiết
Do từ 26 đến 84 có 30 số chẵn nên dãy phố nhà An có 30 nhà. Xác suất bác Phúc chọn được nhà An là: \(\frac{1}{{30}}\)
–>
— *****
Giải bài 9 trang 88 SBT Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 2 – CTST
Một hộp chứa 10 viên bi có kích thước và khối lượng như nhau, trong đó có 1 viên màu xanh, 3 viên màu đỏ và 6 viên màu trắng. Lấy ra ngẫu nhiên 1 viên bi từ hộp. Hãy so sánh xác suất xảy ra của các biến cố sau:
A: “Viên bi lấy ra có màu xanh”;
B: “Viên bi lấy ra có màu đỏ”;
C: “Viên bi lấy ra có màu trắng”;
D: “Viên bi lấy ra có màu tím”;
Hướng dẫn giải chi tiết Bài 9
Phương pháp giải
So sánh khả năng xảy ra đối với mỗi biến cố A, B, C, D
Lời giải chi tiết
Do không có viên bi nào màu tím nên P(D)=0
Do các viên bi có cùng khả năng được chọn, mà số bi xanh ít hơn số bi đỏ, số bi đỏ ít hơn số bi vàng nên 0 < P(A) < P(B) < P(C)
Vậy P(D) < P(A) < P(B) < P(C)
–>
— *****
Giải bài 10 trang 88 SBT Toán 7 Chân trời sáng tạo tập 2 – CTST
Giá bán ra của 4 loại cổ phiếu A, B, C, D vào cuối ngày 31/12 các năm 2020 và 2021 được cho ở biểu đồ sau.
Bà Thủy chọn mua ngẫu nhiên 1 trong 4 loại cổ phiếu trên vào ngày 1/6/2021.
Tính xác suất của các biến cố sau khi so sánh giữa hai thời điểm trên:
A: “Cổ phiếu được chọn có giá bán ra giảm”;
B: “Cổ phiếu được chọn có giá bán ra tăng hơn 5000 đồng”;
C: “Cổ phiếu được chọn có giá bán ra tăng hơn 25%”;
Hướng dẫn giải chi tiết Bài 10
Phương pháp giải
Xem biến cố nào là biến cố không thể, biến cố nào là biến cố chắc chắn để từ đó tính xác suất của mỗi biến cố.
Lời giải chi tiết
Cổ phiếu A có giá bán ra tăng: \(41025 – 34570 = 6455\) đồng và tăng \(\frac{{6455}}{{34570}}.100\% = 18,7\% \)
Cổ phiếu B có giá bán ra tăng: \(5770 – 5670 = 1000\) đồng và tăng \(\frac{{1000}}{{5670}}.100\% = 1,76\% \)
Cổ phiếu có giá bán ra tăng: \(35102 – 34565 = 537\) đồng và tăng \(\frac{{537}}{{34565}}.100\% = 1,55\% \)
Cổ phiếu D có giá bán ra giảm: \(12980 – 12345 = 668\) đồng và giảm \(\frac{{668}}{{12983}}.100\% = 5,15\% \)
– Chỉ có cổ phiếu D có giá bán ra giảm trong 4 cố phiếu được bán ra nên \(P(A) = \frac{1}{4}\)
– Chỉ có cổ phiếu A có giá bán ra tăng hơn 5000 đổng nên \(P(B) = \frac{1}{4}\)
– Không có cổ phiếu nào được chọn có giá bán ra tăng hơn 25% nên biến cố C là biến cố không thể. Vậy \(P(C) = 0\).
–>
— *****
Trả lời