GIẢI CHI TIẾT Giải SBT Bài 2 Chương 3 – SBT Toán 7 TẬP 1 – Cánh diều
================
Giải bài 9 trang 92 SBT Toán 7 Cánh diều tập 1 – CD
Trong các hình 18a, 18b, 18c, 18d có hai hình lăng trụ đứng tứ giác. Chỉ ra các hình lăng trụ đứng tứ giác đó?
Phương pháp giải:
Hình lăng trụ đứng tứ giác có hai mặt đáy cùng là tứ giác và song song với nhau, các mặt bên đều là hình chữ nhật; các cạnh bên bằng nhau, chiều cao là độ dài một cạnh bên.
Lời giải chi tiết:
Các hình 18b, 18d là hình lăng trụ đứng tứ giác.
Giải bài tập Toán 7 Cánh diều Chương 3 Bài 2
Giải bài 10 trang 92 SBT Toán 7 Cánh diều tập 1 – CD
Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai?
a) Hình lăng trụ đứng tam giác có 4 cạnh, 6 đỉnh.
b) Hình lăng trụ đứng tam giác có 5 mặt, 5 đỉnh.
c) Hình lăng trụ đứng tam giác có 4 mặt, 5 đỉnh.
d) Hình lăng trụ đứng tam giác có 5 mặt, 6 đỉnh
Phương pháp giải:
Đặc điểm của hình lăng trụ đứng tam giác.
Lời giải chi tiết:
Phát biểu a, b, c là sai.
Phát biểu d là đúng.
Giải bài tập Toán 7 Cánh diều Chương 3 Bài 2
Giải bài 11 trang 92 SBT Toán 7 Cánh diều tập 1 – CD
Cho hình lăng trụ đứng tứ giác ABCD.A’B’C’D’ có đáy là hình thang ABCD vuông tại B (AB song song với CD) với \(AB = 9{\rm{ dm}}\), \(DC = 6{\rm{ dm}}\), \(BC = 4{\rm{ dm}}\), \(AD = 5{\rm{ dm}}\) và chiều cao \(AA’ = 100{\rm{ cm}}\)(Hình 19).
a) Tính diện tích xung quanh của hình lăng trụ ABCD.A’B’C’D’.
b) Tính thể tích của hình lăng trụ ABCD.A’B’C’D’.
c) Người ta dán giấy màu (bên ngoài) tất cả các mặt của hình lăng trụ. Tính số tiền người đó phải trả, biết rằng giá tiền dán giấy màu mỗi mét vuông (bao gồm tiền công và nguyên vật liệu) là 150 000 đồng.
Phương pháp giải:
a) Công thức tính diện tích xung quanh của hình lăng trụ đứng tứ giác là: \({S_{xq}} = C{\rm{ }}.{\rm{ }}h\) (C là chu vi đáy, h là chiều cao hình lăng trụ).
b) Công thức tính thể tích của hình lăng trụ đứng tứ giác là: \(V = S{\rm{ }}.{\rm{ }}h\) (S là diện tích đáy, h là chiều cao hình lăng trụ).
c) Muốn tính số tiền người đó phải trả ta cần tính diện tích mà người đó dán giấy màu (bằng tổng diện tích các mặt).
Lời giải chi tiết:
a) Đổi 100 cm = 10 dm.
Diện tích xung quang của hình lăng trụ ABCD.A’B’C’D’ là:
\(\left( {9 + 6 + 4 + 5} \right).10 = 240{\rm{ (d}}{{\rm{m}}^2})\).
b) Diện tích đáy ABCD của hình lăng trụ là:
\(\dfrac{{(9 + 6){\rm{ }}.{\rm{ }}4}}{2} = 30{\rm{ (d}}{{\rm{m}}^2})\).
Thể tích của hình lăng trụ ABCD.A’B’C’D’ là:
\(30{\rm{ }}{\rm{. 10 = 300 (d}}{{\rm{m}}^3})\).
c) Tổng diện tích tất cả các mặt của hình lăng trụ là:
\(240 + 30{\rm{ }}{\rm{. 2 = 300 (d}}{{\rm{m}}^2}) = 3{\rm{ (}}{{\rm{m}}^2})\).
Số tiền người đó phải trả là:
\(3{\rm{ }}{\rm{. 150 000 = 450 000}}\) (đồng).
Giải bài tập Toán 7 Cánh diều Chương 3 Bài 2
Giải bài 12 trang 93 SBT Toán 7 Cánh diều tập 1 – CD
Cho hình lăng trụ đứng tam giác ABC.DEG có đáy là tam giác ABC vuông tại B với cạnh đáy \(AB = 2{\rm{ cm}}\) và cạnh bên \(AD = 5{\rm{ cm}}\) (Hình 20). Tính độ dài cạnh BC, biết thể tích của hình lăng trụ đó bằng 25 cm3.
Phương pháp giải:
Muốn tính độ dài cạnh BC, ta cần tính diện tích đáy ABC của hình lăng trụ.
Diện tích đáy. chiều cao = Thể tích lăng trụ. Từ đó, suy ra diện tích đáy.
Diện tích hình tam giác vuông = tích 2 cạnh góc vuông : 2. Từ đó, suy ra cạnh góc vuông.
Lời giải chi tiết:
Diện tích đáy ABC của hình lăng trụ là:
\({S_{ABC}} = V : h=25:5 = 5{\rm{ (c}}{{\rm{m}}^2})\).
Độ dài cạnh BC là:
\(BC = \left( {{S_{ABC}}{\rm{ }}.{\rm{ }}2} \right):AB = (5{\rm{ }}.{\rm{ }}2):2 = 5{\rm{ (cm)}}\).
Giải bài tập Toán 7 Cánh diều Chương 3 Bài 2
Giải bài 13 trang 93 SBT Toán 7 Cánh diều tập 1 – CD
Cho hình lăng trụ đứng tứ giác ABCD.MNPQ có đáy là hình thang vuông ABCD vuông tại B (AD song song với BC) với \(AB = 20{\rm{ cm}}\), \(AD = 11{\rm{ cm}}\), \(BC = 15{\rm{ cm}}\) (Hình 21).
a) Tính tỉ số giữa thể tích của hình lăng trụ đứng tam giác ABC.MNP và thể tích của hình lăng trụ đứng tứ giác ABCD.MNPQ.
b) Tính tỉ số phần trăm giữa thể tích của hình lăng trụ đứng tam giác ABD.MNQ và thể tích của hình lăng trụ đứng tam giác BCD.NPQ.
c) So sánh thể tích của hai hình lăng trụ đứng tam giác ABD.MNQ và ACD.MPQ.
Phương pháp giải:
a) Để tính tỉ số giữa thể tích của hình lăng trụ đứng tam giác ABC.MNP và thể tích của hình lăng trụ đứng tứ giác ABCD.MNPQ, ta cần tính diện tích hai đáy tương ứng với hai hình.
b) Để tính tỉ số phần trăm giữa thể tích của hình lăng trụ đứng tam giác ABD.MNQ và thể tích của hình lăng trụ đứng tam giác BCD.NPQ, ta cần tính diện tích hai đáy tương ứng với hai hình rồi nhân với 100%.
c) Muốn so sánh thể tích của hai hình lăng trụ, ta so sánh diện tích và chiều cao tương ứng của hai hình với nhau.
Lời giải chi tiết:
a) Ta có:
\({S_{ABC}} = \dfrac{{20{\rm{ }}.{\rm{ }}15}}{2} = 150{\rm{ (c}}{{\rm{m}}^2});{S_{ABCD}} = \dfrac{{(11 + 15){\rm{ }}.{\rm{ }}20}}{2} = 260{\rm{ (c}}{{\rm{m}}^2})\).
Tỉ số giữa thể tích của hình lăng trụ đứng tam giác ABC.MNP và thể tích của hình lăng trụ đứng tứ giác ABCD.MNPQ là:
\(\dfrac{{{V_{ABC.MNP}}}}{{{V_{ABCD.MNPQ}}}} = \dfrac{{{S_{ABC}}{\rm{ }}.{\rm{ }}BN}}{{{S_{ABCD}}{\rm{ }}.{\rm{ }}BN}} = \dfrac{{{S_{ABC}}}}{{{S_{ABCD}}}} = \dfrac{{150}}{{260}} = \dfrac{{15}}{{26}}\).
b) Ta có:
\({S_{ABD}} = \dfrac{{20{\rm{ }}.{\rm{ }}11}}{2} = 110{\rm{ (c}}{{\rm{m}}^2});{S_{BCD}} = \dfrac{{15{\rm{ }}.{\rm{ }}20}}{2} = 150{\rm{ (c}}{{\rm{m}}^2})\).
Tỉ số phần trăm giữa thể tích của hình lăng trụ đứng tam giác ABD.MNQ và thể tích của hình lăng trụ đứng tam giác BCD.NPQ là:
\(\dfrac{{{V_{ABD.MNQ}}{\rm{ }}.{\rm{ }}100\% }}{{{V_{BCD.NPQ}}}} = \dfrac{{{S_{ABD}}{\rm{ }}.{\rm{ }}BN{\rm{ }}.{\rm{ }}100\% }}{{{S_{BCD}}{\rm{ }}.{\rm{ }}BN}} = \dfrac{{{S_{ABD}}{\rm{ }}.{\rm{ }}100\% }}{{{S_{BCD}}}} = \dfrac{{110{\rm{ }}.{\rm{ }}100\% }}{{150}} = 73,(3)\% \).
c) Ta có:
\({S_{ABC}} = 150{\rm{ (c}}{{\rm{m}}^2});{S_{ACD}} = {S_{ABCD}} – {S_{ABC}} = 260 – 150 = 110{\rm{ (c}}{{\rm{m}}^2})\).
\({S_{ABD}} = 110{\rm{ (c}}{{\rm{m}}^2})\).
Suy ra:
\(\begin{array}{l}{S_{ACD}} = {S_{ABD}}\\ \Rightarrow {S_{ACD}}{\rm{ }}.{\rm{ }}BN = {S_{ABD}}{\rm{ }}.{\rm{ }}BN\\ \Rightarrow {V_{ABD.MNQ}} = {V_{ACD.MPQ}}\end{array}\)
Vậy thể tích của hai hình lăng trụ đứng tam giác ABD.MNQ và ACD.MPQ bằng nhau.
Giải bài tập Toán 7 Cánh diều Chương 3 Bài 2
Giải bài 14 trang 93 SBT Toán 7 Cánh diều tập 1 – CD
Sắp xếp các hình sau theo thứ tự thể tích giảm dần:
– Hình lăng trụ đứng tứ giác có độ dài cạnh bên bằng 10 cm và đáy là hình thang cân với độ dài đáy bé, đáy lớn, đường cao lần lượt là 2 cm, 8 cm, 4 cm;
– Hình lập phương có độ dài cạnh bằng 8 cm;
– Hình lăng trụ đứng tam giác có độ dài cạnh bên bằng 10 cm và đáy là tam giác có độ dài một cạnh, đường cao tương ứng cạnh đó lần lượt là 4 cm, 3 cm.
Phương pháp giải:
Để sắp xếp các hình theo thứ tự thể tích giảm dần, ta cần tính thể tích của mỗi hình.
Lời giải chi tiết:
Thể tích của hình lăng trụ đứng tứ giác là:
\(\dfrac{{(8 + 2){\rm{ }}.{\rm{ }}4}}{2}{\rm{ }}.{\rm{ }}10 = 200{\rm{ (c}}{{\rm{m}}^3})\).
Thể tích của hình lập phương là:
\({8^3} = 512{\rm{ (c}}{{\rm{m}}^3})\).
Thể tích của hình lăng trụ đứng tam giác là:
\(\dfrac{{4{\rm{ }}.{\rm{ }}3}}{2}{\rm{ }}.{\rm{ }}10 = 60{\rm{ (c}}{{\rm{m}}^3})\).
Ta thấy: \(512 > 200 > 60\) nên sắp xếp thể tích các hình theo thứ tự giảm dần là: hình lập phương, hình lăng trụ tứ giác, hình lăng trụ tam giác.
Giải bài tập Toán 7 Cánh diều Chương 3 Bài 2
Giải bài 15 trang 93 SBT Toán 7 Cánh diều tập 1 – CD
Người ta ghi một cách tùy ý vào ba mặt bên và hai mặt đáy của hình lăng trụ đứng tam giác các số tự nhiên lẻ từ 21 đến 29 (số được ghi ở mỗi mặt khác nhau). Chứng tỏ rằng không thể xảy ra trường hợp tổng các số trên ba mặt bên và tổng các số trên hai đáy cảu hình lăng trụ trên bằng nhau.
Phương pháp giải:
Ta chứng minh dựa vào tổng của ba số lẻ là một số lẻ và tổng của hai số lẻ là một số chẵn.
Lời giải chi tiết:
Do tổng của ba số lẻ là một số lẻ nên tổng các số ở ba mặt bên của hình lăng trụ là một số lẻ.
Do tổng của hai số lẻ là một số chẵn nên tổng các số ở hai mặt đáy của hình lăng trụ là một số chẵn.
Mà số lẻ không bao giờ bằng số chẵn nên không bao giờ xảy ra trường hợp tổng các số lẻ ở ba mặt bên bằng tổng các số lẻ ở hai mặt đáy của hình lăng trụ đứng bằng nhau.
Giải bài tập Toán 7 Cánh diều Chương 3 Bài 2
=============
Trả lời