• Skip to main content
  • Skip to secondary menu
  • Bỏ qua primary sidebar
Sách Toán – Học toán

Sách Toán - Học toán

Giải bài tập Toán từ lớp 1 đến lớp 12, Học toán online và Đề thi toán

  • Môn Toán
  • Học toán
  • Toán 12
  • Sách toán
  • Đề thi
  • Ôn thi THPT Toán
  • Tiện ích Toán
Bạn đang ở:Trang chủ / Học Toán lớp 10 – SGK Cánh diều / Lý thuyết Bài 4: Xác suất của biến cố trong một số trò chơi đơn giản – Toán 10 Cánh Diều

Lý thuyết Bài 4: Xác suất của biến cố trong một số trò chơi đơn giản – Toán 10 Cánh Diều

Ngày 10/07/2022 Thuộc chủ đề:Học Toán lớp 10 – SGK Cánh diều Tag với:Chương 6: Một số yếu tố thống kê và xác suất

Bài 4: Xác suất của biến cố trong một số trò chơi đơn giản – Toán 10 Cánh Diều

=======

1.1. Xác suất của biến cố trong trò chơi tung đồng xu

Xác suất của biến cố A, kí hiệu P(A), là tỉ số giữa số các kết quả thuận lợi cho biến cố A và số phần tử của không gian mẫu \(\Omega \):

\(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega  \right)}}\).

ở đó n(A), n(\(\Omega \)) lần lượt là số phần tử của hai tập hợp A và \(\Omega \).

Ví dụ: Tung một đồng xu hai lần liên tiếp.

a) Viết tập hợp \(\Omega \) là không gian mẫu trong trò chơi trên.

b) Xét biến cố B: “Có ít nhất một lân xuất hiện mặt ngửa”.

Tính xác suất của biến cố B.

Giải

a) Không gian mẫu trong trò chơi trên là tập hợp

\(\Omega \) = {SS; SN; NS; NN}.

b) Có ba kết quả thuận lợi cho biến cố B là: SN, NS, NN, tức là B = {SN; NS; NN}.

Vì thế, xác suất của biến cổ B là \(\frac{{n\left( B \right)}}{{n\left( \Omega  \right)}} = \frac{3}{4}\). 

1.2. Xác suất của biến cố trong trò chơi gieo xúc xắc

Xác suất của biến cố C, kí hiệu P(C), là tỉ số giữa số các kết quả thuận lợi cho biến cố C và số phân tử của không gian mẫu \(\Omega \):

\(P\left( C \right) = \frac{{n\left( C \right)}}{{n\left( \Omega  \right)}}\). 

ở đó n(C), n(\(\Omega \)) lần lượt là số phần tử của hai tập hợp C và \(\Omega \).

Ví dụ: Gieo một xúc xắc hai lân liên tiếp.

a) Viết tập hợp \(\Omega \) là không gian mẫu trong trò chơi trên.

b) Xét biến cố D: “Số chấm trong hai lần gieo đều là số lẻ”.

Tính xác suất của biến cố D.

Giải

a) Không gian mẫu trong trò chơi trên là tập hợp

\(\Omega \) ={(i; j) | i, j = 1, 2, 3, 4, 5, 6},

trong đó (i; j) là kết quả “Lần đầu xuất hiện mặt ¡ chấm, lần sau xuất hiện mặt j chấm”. Tập hợp \(\Omega \) có 36 phân tử. 

b) Có 9 kết quả thuận lợi cho biến cố D là: (1; 1); (1; 3); (1; 5); (3; 1); (3; 3); (3; 5); (5; 1); (5; 3); (5; 5), tức là D = {(1; 1); (1; 3); (1; 5); (3; 1); (3; 3); (3; 5); (5; 1); (5; 3); (5; 5)}. Tập hợp D có 9 phần tử.

Vậy xác suất của biến cố nói trên là: \(\frac{{n\left( D \right)}}{{n\left( \Omega  \right)}} = \frac{9}{{36}} = \frac{1}{4}\). 

Câu 1:  Tung một đồng xu hai lần liên tiếp. Xét biến cố “Có ít nhất một lần xuất hiện mặt sấp”. Tính xác suất của biến cố nói trên.

Hướng dẫn giải

+) Không gian mẫu trong trò chơi trên là tập hợp \(\Omega  = {\rm{ }}\left\{ {SS;{\rm{ }}SN;{\rm{ }}NS;{\rm{ }}NN} \right\}\). Vậy \(n\left( \Omega  \right) = 4\)

+) Gọi A là biến cố “Có ít nhất một lần xuất hiện mặt sấp”

+) Các kết quả thuận lợi cho biến cố A là: \(SS;{\rm{ }}SN;{\rm{ }}NS\)tức là \(A = {\rm{ }}\left\{ {SS;{\rm{ }}SN;{\rm{ }}NS} \right\}\). Vậy \(n\left( A \right) = 3\).

+) Xác suất của biến cố A là: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega  \right)}} = \frac{3}{4}\)

Câu 2:  Gieo một xúc xắc hai lần liên tiếp. Xét biến cố “Số chấm trong hai lần gieo đều là số nguyên tố”. Tính xác suất của biến cố đó.

Hướng dẫn giải

+) Không gian mẫu trong trò chơi trên là tập hợp \(\Omega  = {\rm{ }}\left\{ {\left( {i,j} \right){\rm{ | }}i,{\rm{ }}j{\rm{ }} = {\rm{ }}1,{\rm{ }}2,{\rm{ }}3,{\rm{ }}4,{\rm{ }}5,{\rm{ }}6} \right\}\) trong đó (i,j) là kết quả “Lần thứ nhất xuất hiện mặt i chấm, lần thứ hai xuất hiện mặt j chấm”. Vậy \(n\left( \Omega  \right) = 36\)

+) Gọi A là biến cố “Số chấm trong hai lần gieo đều là số nguyên tố”.

 Ta có các kết quả thuận lợi cho biến cố A là: (2 ; 2) (2;3) (2;5) (3; 2) (3;3) (3;5) (5;2) (5;3) (5;5). Vậy \(n\left( A \right) = 9\)

+) Vậy xác suất của biến cố A là \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega  \right)}} = \frac{9}{{36}} = \frac{1}{4}\)

 

============

Thuộc chủ đề: Chương 6: Một số yếu tố thống kê và xác suất

Bài liên quan:

  1. Lý thuyết Bài tập cuối chương 6 – Toán 10 Cánh Diều
  2. Lý thuyết Bài 5: Xác suất của biến cố – Toán 10 Cánh Diều
  3. Lý thuyết Bài 3: Các số đặc trưng đo mức độ phân tán cho mẫu số liệu không ghép nhóm – Toán 10 Cánh Diều
  4. Lý thuyết Bài 2: Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm cho mẫu số liệu không ghép nhóm – Toán 10 Cánh Diều
  5. Lý thuyết Bài 1: Số gần đúng. Sai số – Toán 10 Cánh Diều
  6. Trả lời câu hỏi trong Bài tập cuối chương VI trang 53 – Toán 10 Cánh Diều
  7. Trả lời câu hỏi trong bài 5 Xác suất của biến cố – Toán 10 Cánh Diều
  8. Trả lời câu hỏi trong bài 4 Xác suất của biến cố trong một số trò chơi đơn giản – Toán 10 Cánh Diều
  9. Trả lời câu hỏi trong bài 3 Các số đặc trưng đo mức độ phân tán cho mẫu số liệu không ghép nhóm – Toán 10 Cánh Diều
  10. Trả lời câu hỏi trong bài 2 Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm cho mẫu số liệu không ghép nhóm – Toán 10 Cánh Diều
  11. Trả lời câu hỏi trong bài 1 Số gần đúng. Sai số – Toán 10 Cánh Diều

Reader Interactions

Để lại một bình luận Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

MỤC LỤC

  • Học Toán lớp 10 – SGK Cánh diều

Booktoan.com (2015 - 2025) Học Toán online - Giải bài tập môn Toán, Sách giáo khoa, Sách tham khảo và đề thi Toán.
Giới thiệu - Liên hệ - Bản quyền - Sitemap - Quy định - Hướng dẫn.