• Skip to main content
  • Skip to secondary menu
  • Bỏ qua primary sidebar
Sách Toán – Học toán

Sách Toán - Học toán

Giải bài tập Toán từ lớp 1 đến lớp 12, Học toán online và Đề thi toán

  • Môn Toán
  • Học toán
  • Toán 12
  • Sách toán
  • Đề thi
  • Ôn thi THPT Toán
  • Tiện ích Toán
Bạn đang ở:Trang chủ / Toán lớp 8 / Đề thi mẫu HK1 Toán lớp 8 – số 5

Đề thi mẫu HK1 Toán lớp 8 – số 5

Ngày 23/12/2019 Thuộc chủ đề:Toán lớp 8 Tag với:đề thi học kỳ 1 môn Toán lớp 8

Đề thi mẫu HK1 Toán lớp 8 – số 5

Đề thi mẫu HK1 Toán lớp 8 – số 5

—-12—-

Đề bài

Câu 1 (2,0 điểm):

1) Rút gọn rồi tính giá trịbiểu thức: \((2x + y)(y – 2x) + 4{x^2}\) tại \(x =  – 2018\) và \(y = 10\).

2) Phân tích các đa thức sau thành nhân tử:

\(a)\,\,xy + 11x\\b)\,\,{x^2} + 4{y^2} + 4xy – 16\)

Câu 2 (2,0 điểm):

1)Tìm \(x\) biết:

\(a)\,\,2{x^2} – 6x = 0\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,b)\,\,(x + 3)({x^2} – 3x + 9) – x({x^2} – 2) = 15\)

2) Tìm số nguyên \(a\) sao cho \({x^3} + 3{x^2} – 8x + a – 2038\) chia hết cho \(x + 2\).

Câu 3 (2,0 điểm): Rút gọn các biểu thức sau:

\(\begin{array}{l}1)\,\,\dfrac{{6x + 4}}{{3x}}:\dfrac{{2y}}{{3x}}\\2)\,\,A = \left( {\dfrac{{x – 3}}{x} – \dfrac{x}{{x – 3}} + \dfrac{9}{{{x^2} – 3x}}} \right):\dfrac{{2x – 2}}{x}\end{array}\)

Câu 4 (3,0 điểm): Cho tam giác \(ABC,\,\,M,\,\,N\) lần lượt là trung điểm của \(AB\) và \(AC\). Gọi \(D\) là điểm đối xứng với điểm \(M\) qua điểm \(N\).

a) Tứ giác \(AMCD\) là hình gì? Vì sao?

Tìm điều kiện của tam giác \(ABC\) để tứ giác \(AMCD\) là hình chữ nhật.

b) Chứng minh tứ giác \(BCDM\) là hình bình hành.

Câu 5 (1,0 điểm):

a)  Cho \(x,y\) thỏa mãn \(2{x^2} + {y^2} + 9 = 6x + 2xy\). Tính giá trị của biểu thức \(A = {x^{2017}}{y^{2018}} – {x^{2018}}{y^{2017}} + \dfrac{1}{9}xy\).

b) Cho \(2\) số \(a\) và \(b\) thỏa mãn \(\dfrac{{a + b}}{2} = 1\).Tính giá trị lớn nhất của biểu thức: \(\dfrac{{2011}}{{2{a^2} + 2{b^2} + 2008}}\) .

Lời giải chi tiết

Câu 1:

1) \((2x + y)(y – 2x) + 4{x^2} = (y + 2x)(y – 2x) + 4{x^2} = {y^2} – 4{x^2} + 4{x^2} = {y^2}\)

Tại \(x =  – 2018\) và \(y = 10\) thay vào biểu thức ta được: \({10^2} = 100\).

Vậy giá trị của biểu thức \((2x + y)(y – 2x) + 4{x^2}\)với \(x =  – 2018\) và \(y = 10\)là \(100\).

2) Phân tích các đa thức sau thành nhân tử:

\(\begin{array}{l}a)\,\,xy + 11x\, = x.(y + 11)\\b)\,\,{x^2} + 4{y^2} + 4xy – 16 \\= \left( {{x^2} + 4xy + 4{y^2}} \right) – 16\\ = {(x + 2y)^2} – {4^2} = (x + 2y + 4)(x + 2y – 4)\end{array}\)

Câu 2:

1) Tìm x biết:

\(\begin{array}{l}a)\,\,2{x^2} – 6x = 0\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\\\, \Leftrightarrow \,2x(x – 3) = 0\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\\\,\, \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}2x = 0\\x – 3 = 0\end{array} \right.\,\,\,\, \Rightarrow \left[ \begin{array}{l}x = 0\\x = 3\end{array} \right..\end{array}\)

Vậy \(x = 0\) hoặc \(x = 3\) .

\(\begin{array}{l}b)\,\,(x + 3)({x^2} – 3x + 9) – x({x^2} – 2) = 15\,\,\\ \Leftrightarrow {x^2} + 27 – {x^3} + 2x = 15\\ \Leftrightarrow 2x + 27 = 15\\ \Leftrightarrow 2x = 15 – 27\\ \Leftrightarrow \,2x =  – 12\\ \Leftrightarrow \,x =  – 12:2\\ \Leftrightarrow x =  – 6\end{array}\)

Vậy \(x =  – 6\).

2) Thực hiện phép chia \(({x^3} + 3{x^2} – 8x + a – 2038):(x + 2)\)ta có:

Suy ra để \({x^3} + 3{x^2} – 8x + a – 2038\) chia hết cho \(x + 2\) thì số dư phải bằng \(0\), hay \(a – 2018 = 0\,\, \to  \Rightarrow a = 2018\).

Câu 3:

\(1)\,\,\dfrac{{6x + 4}}{{3x}}:\dfrac{{2y}}{{3x}} = \dfrac{{6x + 4}}{{3x}} \cdot \dfrac{{3x}}{{2y}} = \dfrac{{(6x + 4).3x}}{{3x.2y}} = \dfrac{{6x + 4}}{{2y}}\)

\(\begin{array}{l}2)\,\,A = \left( {\dfrac{{x – 3}}{x} – \dfrac{x}{{x – 3}} + \dfrac{9}{{{x^2} – 3x}}} \right):\dfrac{{2x – 2}}{x}\\\,\,\,\,\,\,A = \left( {\dfrac{{{{(x – 3)}^2}}}{{x(x – 3)}} – \dfrac{{x.x}}{{x – 3}} + \dfrac{9}{{{x^2} – 3x}}} \right) \cdot \dfrac{x}{{2x – 2}}\\\,\,\,\,\,\,A = \left( {\dfrac{{{{(x – 3)}^2} – {x^2} + 9}}{{x(x – 3)}}} \right) \cdot \dfrac{x}{{2(x – 1)}}\\\,\,\,\,\,\,A = \dfrac{{{x^2} – 6x + 9 – {x^2} + 9}}{{x(x – 3)}} \cdot \dfrac{x}{{2(x – 1)}}\\\,\,\,\,\,A = \dfrac{{ – 6x + 18}}{{x(x – 3)}} \cdot \dfrac{x}{{2(x – 1)}} = \dfrac{{ – 6(x – 3)x}}{{x(x – 3).2.(x – 1)}} = \dfrac{{ – 3}}{{x – 1}}\end{array}\)

Câu 4:

Đề thi mẫu HK1 Toán lớp 8 – số 5

a) Ta có: \(3\) điểm \(M,N,D\) thẳng hàng (vì \(D\) đối xứng với \(M\) qua \(N\))

\(AN = NC\,\,\,(gt)\)

\(MN = ND\)(vì \(D\) đối xứng với \(M\) qua \(N\))

Suy ra tứ giác \(AMCD\) có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.

Vậy \(AMCD\) là hình bình hành. (dhnb)

Hình bình hành \(AMCD\) là hình chữ nhật

\( \Leftrightarrow \angle AMC = {90^0} \Leftrightarrow AB \bot CM \Leftrightarrow \Delta ABC\) cân tại \(C\). (tính chất)

Vậy \(AMCD\) là hình chữ nhật \( \Leftrightarrow \Delta ABC\)cân tại \(C\).

b) Vì\(M,N\) lần lượt là trung điểm của \(AB\) và \(AC\)

\( \Rightarrow \,\,MN\) là đường trung bình của \(\Delta ABC\)và \(MN\) // \(BC\).

Mặt khác \(MN = ND\,\, \Rightarrow MN + ND = BC\)

\( \Rightarrow \,\,MD = BC\) (vì \(M,N,D\) thẳng hàng).

Mà \(MD\) // \(BC\) (do \(MN\) // \(BC\))

\( \Rightarrow \,\,BCDM\) là hình bình hành (vì có \(2\) cạnh đối nhau song song và bằng nhau).

Câu 5:

a) Ta có:

\(\begin{array}{l}\;\;\;\;\;2{x^2} + {y^2} + 9 = 6x + 2xy\\ \Leftrightarrow 2{x^2} + {y^2} + 9 – 6x – 2xy = 0\\ \Leftrightarrow \left( {{x^2} – 2xy + {y^2}} \right) + \left( {{x^2} – 6x + 9} \right) = 0\\ \Leftrightarrow {(x – y)^2} + {(x – 3)^2} = 0\end{array}\)

Vì \({(x – y)^2} \ge 0\,,\,\,{(x – 3)^2} \ge 0\,\,(\forall x,y)\) nên suy ra \({(x – y)^2} + {(x – 3)^2} \ge 0\).

Dấu \( = \) xảy ra khi \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x – y = 0\\x – 3 = 0\end{array} \right. \Leftrightarrow x = y = 3\).

\(\begin{array}{l}A = {x^{2017}}{y^{2018}} – {x^{2018}}{y^{2017}} + \dfrac{1}{9}xy = {(xy)^{2017}}(y – x) + \dfrac{1}{9}xy\\ \Rightarrow A = {(3.3)^{2017}}(3 – 3) + \dfrac{1}{9}.3.3\\ \Rightarrow A = 1\end{array}\)

Vậy giá trị của biểu thức là \(A = {x^{2017}}{y^{2018}} – {x^{2018}}{y^{2017}} + \dfrac{1}{9}xy\) là \(1\) .

b) Vì \(\dfrac{{a + b}}{2} = 1 \Rightarrow a + b = 2 \Rightarrow b = 2 – a\).

Thay \(b = 2 – a\) vào biểu thức \(2{a^2} + 2{b^2} + 2008\) ta được:

\(\begin{array}{l}2{a^2} + 2{b^2} + 2008 = 2{a^2} + 2{(2 – a)^2} + 2008\\ = 2{a^2} + 2.(4 – 4a + {a^2}) + 2008\\ = 2{a^2} + 8 – 8a + 2{a^2} + 2008\\ = 4{a^2} – 8a + 2016\\ = 4{a^2} – 8a + 4 + 2012\\ = 4{(a – 1)^2} + 2012 \ge 2012\,\,(do\,\,{(a – 1)^2} \ge 0,\,\,\forall a)\\ \Rightarrow \dfrac{{2011}}{{2{a^2} + 2{b^2} + 2008}} \le \dfrac{{2011}}{{2012}}\,\,(\forall a)\end{array}\)

Vậy giá trị lớn nhất của biểu thức \(\dfrac{{2011}}{{2{a^2} + 2{b^2} + 2008}}\) là \(\dfrac{{2011}}{{2012}}\).

Dấu “\( = \)”  xảy ra khi \(a = b = 1\).

Bài liên quan:

  1. Đề thi HK1 Toán 8 năm học 2019 – 2020 – PGD Thanh Trì
  2. Đề thi HK1 Toán 8 năm học 2019 – 2020 – PGD quận Bình Tân
  3. Đề thi HK1 Toán 8 năm học 2019 – 2020 – PGD Tân Phú
  4. Đề thi mẫu HK1 Toán lớp 8 – số 4
  5. Đề thi mẫu HK1 Toán lớp 8 – số 3
  6. Đề thi mẫu HK1 Toán lớp 8 – số 2
  7. Đề thi mẫu HK1 Toán lớp 8 – số 1
  8. 60 đề thi học kỳ 1 toán 8 – Hồ Khắc Vũ

Reader Interactions

Để lại một bình luận Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sidebar chính

MỤC LỤC

Booktoan.com (2015 - 2025) Học Toán online - Giải bài tập môn Toán, Sách giáo khoa, Sách tham khảo và đề thi Toán.
Giới thiệu - Liên hệ - Bản quyền - Sitemap - Quy định - Hướng dẫn.