Giải SBT Bài 2 Chương 6 – SBT Toán 10 CHÂN TRỜI – GIẢI CHI TIẾT
===========
Giải bài 1 trang 116 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo tập 1 – CTST
Tâm ghi lại số liệu từ trang web của Tổng cục Thống kê bảng nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm 2020 tại một trạm quan trắc đặt ở thành phố Vinh.
Tháng |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Nhiệt độ |
20,9 |
20,7 |
23,7 |
23 |
29,5 |
32,2 |
4,5 |
29,6 |
28,9 |
23,8 |
23,1 |
18,4 |
Bạn Tâm đã ghi nhầm nhiệt độ của một tháng trong bảng trên. Theo em bạn Tâm đã ghi nhầm số liệu của tháng mấy? Tại sao?
Phương pháp giải
Quan sát bảng đã cho rồi trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết
Ta thấy nhiệt độ tháng 7 trong bảng được ghi là 4,5 độ. Mà ta biết rằng tháng 7 là vào mùa hè nên nhiệt độ trung bình phải cao hơn 4,5 độ
Vậy Tân đã ghi nhầm nhiệt độ của tháng 7
GIẢI SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo Chương 6 Bài 2
Giải bài 2 trang 116 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo tập 1 – CTST
Biểu đồ dưới đây biểu diễn số áo phông và áo sơ mi một của hàng bán theo bốn mùa trong năm.
Hãy kiểm tra xem các phát biểu sau đây là đúng hay sai. Tại sao?
a) Vào mùa hạ, số lượng áo phông bán được gấp 3 lần số lượng áo sơ mi.
b) Vào mùa xuân, số áo sơ mi bán được gấp 1,5 số lần số áo phông.
c) Trong cả năm, tổng số áo sơ mi bán được nhiều hơn tổng số áo phông.
d) Tổng số áo sơ mi và áo phông bán được vào mùa thu là thấp nhất so với các mùa khác.
Phương pháp giải
Quan sát biểu đồ rồi trả lời câu hỏi
Lời giải chi tiết
a) Phát biểu sai.
Quan sát biểu đồ, ta thấy:
Vào mùa hạ, số lượng áo phông bán được là 550 chiếc, số lượng áo sơ mi bán được là 350 chiếc. Số lượng áo phông không gấp 3 lần số lượng áo sơ mi bán được.
b) Phát biểu đúng
Quan sát biểu đổ, ta thấy:
Vào mùa xuân, số lượng áo sơ mi bán được là 450, số áo phông bán được là 300. Vậy số áo sơ mi bán được gấp 1,5 lần áo phông.
c) Phát biểu đúng
Quan sát biểu đồ, ta thấy:
Cả năm số áo sơ mi bán được là \(450 + 350 + 300 + 400 = 1500\)chiếc, số áo phông bán được là \(300 + 550 + 350 + 250 = 1450\)chiếc. Vậy tổng số áo sơ mi bán được nhiều hơn tổng số áo phông.
d) Phát biểu sai
Quan sát biểu đồ, ta thấy:
Tổng số áo sơ mi và áo phông bán được vào mùa xuân, hạ, thu, đông lần lượt là: \(750;900;650;650\). Vậy tổng số áo sơ mi và áo phông bán được vào mùa thu bằng số lượng áo bán được trong mùa đông.
GIẢI SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo Chương 6 Bài 2
Giải bài 3 trang 117 SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo tập 1 – CTST
Phương vẽ biểu đồ biểu thị tỉ lệ số lượng mỗi loại bếp mà gia đình các bạn trong lớp sử dụng thường xuyên để đun nấu theo bảng thống kê dưới đây:
Hãy cho biết Phương vẽ biểu đồ chính xác chưa. Nếu chưa thì cần điều chỉnh lại như thế nào cho đúng?
Phương pháp giải
Tính tổng số gia đình các bạn trong lớp
Tính tỉ số phần trăm từng loại bếp
Lời giải chi tiết
Ta thấy tổng số gia đình các bạn trong lớp là: \(10 + 12 + 8 + 20 + 5 = 55\)
Tỉ số phần trăm từng loại bếp là:
– Bếp củi \(\frac{{10}}{{55}}.100\% \approx 18\% \)
– Bếp điện \(\frac{{12}}{{55}}.100\% \approx 22\% \)
– Bếp than \(\frac{8}{{55}}.100\% \approx 15\% \)
– Bếp ga \(\frac{{20}}{{55}}.100\% \approx 36\% \)
– Loại khác \(\frac{5}{{55}}.100\% \approx 9\% \)
So sánh với biểu đồ, ta thấy Phương vẽ biểu đồ chưa chính xác, Phương nhầm giữa số gia đình dùng bếp điện và gia đình dùng bếp than. Cần điều chỉnh lại phần ghi chú giữa bếp điện và bếp than trên biểu đồ.
GIẢI SBT Toán 10 Chân trời sáng tạo Chương 6 Bài 2
===========
THUỘC: Giải sách bài tập Toán 10 – Chân trời
Trả lời