Giải bài tập Bài 1: Quy tắc cộng và quy tắc nhân (Chân trời)
Giải bài 1 trang 24 SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo tập 2
Một thùng chứa 6 quả dưa hấu, một thùng khác chứa 15 quả thanh long. Từ hai thùng này,
a) có bao nhiêu cách chọn một quả dưa hấu hoặc một quả thanh long.
b) có bao nhiêu cách chọn một quả dưa hấu và 1 quả thanh long.
Phương pháp giải
Bước 1: Xác định cách chọn từng loại quả
Bước 2:
a) Áp dụng quy tắc cộng
b) Áp dụng quy tắc nhân
Lời giải chi tiết
a) Việc chọn một quả dưa hấu hoặc một quả thanh long được thực hiện qua 2 phương án
Phương án 1: Chọn một quả dưa hấu, có 6 cách thực hiện
Phương án 2: Chọn một quả thanh long, có 15 cách thực hiện
Áp dụng quy tắc cộng, số cách chọn một quả dưa hấu hoặc một quả thanh long là
\(6 + 15 = 21\) (cách chọn)
b) Việc chọn một quả dưa hấu và một quả thanh long được thực hiện qua 2 công đoạn:
Công đoạn 1: Chọn một quả dưa hấu, có 6 cách thực hiện
Công đoạn 2: Chọn một quả thanh long, có 15 cách thực hiện
Áp dụng quy tắc nhân, số cách chọn một quả thanh long và một quả dưa hấu là
\(6.15 = 90\) (cách chọn)
–>
Giải bài 2 trang 24 SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo tập 2
Tung đồng thời một đồng xu và một con súc sắc, nhận được kết quả là mặt xuất hiện trên đồng xu (sấp hay ngửa) và số chấm xuất hiện trên con xúc xắc.
a) Tính số kết quả có thể xảy ra
b) Vẽ sơ đồ hình cây và liệt kê tất cả cả các kết quả đó.
Phương pháp giải
a) Bước 1: Xác định số kết quả xuất hiện trên đồng xu và xúc xắc
Bước 2: Áp dụng quy tắc nhân
Lời giải chi tiết
a) Kết quả của đồng xu và xúc xắc xảy ra đồng thời nên kết quả xảy ra gồm 2 kết quả liên tiếp nhau
Kết quả 1: Kết quả của đồng xu, có 2 kết quả: Sấp và ngửa
Kết quả 2: Kết quả của xúc xắc, có 6 kết quả: mỗi kết quả của mỗi mặt con xúc xắc
Áp dụng quy tắc nhân, ta có số kết quả có thẻ xuất hiện khi gieo đồng thời một đồng xu và một con xúc xắc là:
\(2.6 = 12\)
Vậy có 12 kết quả có thể xáy ra
b)
–>
Giải bài 3 trang 25 SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo tập 2 – CTST
Tại một nhà hàng chuyên phục vụ cơm trưa văn phòng, thực đơn có 5 món chính, 3 món phụ và 4 loại đồ uống. Tại đây thực khách có bao nhiêu cách chọn bữa trưa gồm một món chính, một món phụ và một loại đồ uống.
Phương pháp giải
Bước 1: Xác định số cách chọn mỗi loại thức ăn và đồ uống (món chính, món phụ và đồ uống)
Bước 2: Áp dụng quy tắc nhân.
Lời giải chi tiết
Việc thực hiện bữa trưa gồm một món chính, một món phụ và một loại đồ uống gồm 3 công đoạn
Công đoạn 1: Chọn 1 món chính trong 5 món, có 5 cách chọn
Công đoạn 2: Chọn 1 món phụ trong 3 món, có 3 cách chọn
Công đoạn 3: Chọn 1 loại đồ uống trong 4 loại, có 4 cách chọn
Áp dụng quy tắc nhân, ta có số cách chọn một bữa trưa đầy đủ là
\(5.3.4 = 60\)
Vậy có 60 cách chọn bữa trưa gồm một món chính, một món phụ và một loại đồ uống.
–>
Giải bài 4 trang 25 SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo tập 2
Có bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số, trong đó chữ số hàng trăm là chữ số chẵn, chữ số hàng đơn vị là chữ số lẻ.
Phương pháp giải
Bước 1: Xác định số cách chọn của các vị trí (chữ số hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị)
Bước 2: Áp dụng quy tắc nhân
Lời giải chi tiết
Giả sử chữ số cần tìm có dạng \(\overline {abc} \)
Chữ số a là chữ số hàng trăm và là chữ số chẵn nên có 4 cách chọn (2, 4, 6, 8)
Chữ số c là chữ số hàng số hàng đơn vị và là chữ số lẻ nên có 5 cách chọn (1, 3, 5, 7, 9)
Chữ số b không có điều kiện ràng buộc nên có 10 cách chọn từ 10 chữ số bất kì
Áp dụng quy tắc nhân, ta có số số tự nhiên thỏa mãn yêu cầu là:
\(4.5.10 = 200\)
Vậy có 200 số tự nhiên có 3 chữ số, trong đó chữ số hàng trăm là chữ số chẵn, chữ số hàng đơn vị là chữ số lẻ.
–>
Giải bài 5 trang 25 SGK Toán 10 Chân trời sáng tạo tập 2
An có thể đi từ nhà đến trường theo các con đường như hình 11, trong đó có những con đường đi qua nhà sách.
a) An có bao nhiêu cách đi từ nhà đến trường mà có đi qua nhà sách?
b) An có bao nhiêu cách đi từ nhà đến trường?
Lưu ý: Chỉ tính những đường đi qua các điểm (nhà An, nhà sách, nhà trường) không quá 1 lần
Phương pháp giải
a) Bước 1: Xác định số cách đi từ nhà đến nhà sách, từ nhà sách đến trường
Bước 2: Áp dụng quy tắc nhân
b) Bước 1: Xác định số cách đi từ nhà đến trường qua nhà sách
Bước 2: Xác định số cách đi từ nhà đến trường không qua nhà sách
Bước 3: Áp dụng quy tắc cộng
Lời giải chi tiết
a) Việc đi từ nhà đến trường qua nhà sách được thực hiện qua hai công đoạn:
Công đoạn 1: Đi từ nhà đến nhà sách, có 3 con đường
Công đoạn 2: Đi từ nhà sách đến trường, có 2 con đường
Số cách đi từ nhà đến trường qua nhà sách có số cách là:
\(3.2 = 6\)(cách)
b) Việc đi từ nhà đến trường có 2 phương án
Phương án 1: Đi từ nhà đến trường qua nhà sách, có 6 cách thực hiện (kết quả của câu a))
Phương án 2: Đi từ nhà đến trường không qua nhà sách có 2 cách
Áp dụng quy tắc cộng, ta có số cách đi từ nhà đến trường là:
\(6 + 2 = 8\) (cách)
Trả lời