• Skip to content
  • Skip to primary sidebar
  • Học toán
  • Sách toán
  • Môn Toán
  • Đề thi toán
  • Môn Lý
  • Môn Hóa
  • Môn Anh
  • Môn Sinh
  • Môn Văn
  • Bài mới

Sách Toán - Học toán

Giải bài tập Toán, Lý, Hóa, Sinh, Anh, Soạn Văn từ lớp 1 đến lớp 12, Học toán và Đề thi toán

You are here: Home / Soạn Văn / Soạn Văn 10 / Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ X đến hết thế kỉ XIX văn 10

Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ X đến hết thế kỉ XIX văn 10

16/11/2017 by admin Leave a Comment

1. Tóm tắt nội dung bài học

  • Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX gồm hai thành phần: văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm, phát triển qua bốn giai đoạn.
  • Những đặc điểm lớn về nội dung: chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự.
  • Những đặc điểm lớn về nghệ thuật: tính quy phạm, tính trang nhã, vừa tiếp thu tinh hoa văn học nước ngoài, vừa sáng tạo những giá trị văn học mới mang bản sắc dân tộc

2.

Hướng dẫn học bài

Câu 1: Nêu những điểm chung và riêng của hai thành phần văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm

  • Điểm chung: Đều là sáng tác của người Việt; đều ít nhiều ảnh hưởng văn học phong kiến Trung Quốc, đều có những thành tựu to lớn.
  • Điểm riêng:
    • Văn học chữ Hán
      • Văn học chữ Hán ra đời từ thế kỉ X.
      • Dùng chữ nước ngoài (chữ Hán) để sáng tác.
      • Chịu ảnh hưởng nhiều của văn học Trung Quốc, đặc biệt về thể loại văn học.
      • Bao gồm cả thơ và văn xuôi.
  • Văn học chữ Nôm
    • Khoảng cuối thế kỉ XIII, văn học chữ Nôm mới bắt đầu xuất hiện.
    • Dùng chữ dân tộc (chữ Nôm) để sáng tác.
    • Ít ảnh hưởng văn học Trung Quốc, sử dụng các thể loại văn học dân tộc và một số thể loại của Trung Quốc đã được Việt hóa.
    • Thơ chiếm đa số.

Câu 2: Dựa vào kiến thức được trình bày trong mục II (các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX), lập bảng tổng kết về tình hình phát triển của văn học Việt Nam theo mẫu sau:

Giai đoạn văn học

Nội dung

Nghệ thuật

Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm

Từ TK.X đến hết TK.XIV Chủ nghĩa yêu nước với âm hưởng hào hùng
  • Văn học chữ Hán với các thể loại văn học tiếp thu từ Trung Quốc đạt được những thành tựu lớn..
  • Văn học chữ Nôm mới bắt đầu xuất hiện
  • Dân tộc mới giành được độc lập, văn học ảnh hưởng trực tiếp dân tộc Hán.
  • Chiến thắng quân Nguyên- Mông.
  • Các tác giả, tác phẩm chính: Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn), Vận nước (Đỗ Pháp Thuận), Sông núi nước Nam (Lí Thường Kiệt), Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu)…
Từ TK.XV đến hết TK.XVII Chủ nghĩa yêu nước mang âm hưởng ngợi ca, đến phản ánh và phê phán hiện thực
  • Văn học chữ Hán tiếp tục phát triển với nhiều thể loại phong phú.
  • Văn học chữ Nôm có sự Việt hóa các thể loại tiếp thu từ Trung Quốc, đồng thời có sự sáng tạo những thể loại văn học dân tộc.
  • Chiến thắng quân Minh
  • Chế độ phong kiến hưng thịnh đến đỉnh cao nhưng cũng có những dấu hiệu suy đổi.
  • Tác giả, tác phẩm: Nguyễn Trãi với Quân Trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Quốc âm thi tập…; Hồng Đức quốc âm thi tập của Lê Thánh Tông và Hội Tao Đàn; Bạch Vân quốc ngữ thi tập của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ…
Từ TK.XVIII đến nửa đầu TK. XIX Chủ nghĩa nhân đạo xuất hiện và phát triển tới đỉnh cao
  • Phát triển mạnh cả về văn xuôi lẫn văn vần, cả văn học chữ Hán lẫn văn học chữ Nôm.
  • Văn chương nghệ thuật là thành tựu chủ yếu.
  • Trịnh – Nguyễn phân tranh: Tây Sơn bị triều đại Quang Trung xuất hiện nhưng nhanh chóng sụp đổ. Nhà Nguyễn phục hồi. Nhân dân chịu cảnh chiến tranh liên miên.
  • Các tác giả, tác phẩm chính: Đặng Trần Côn với Chinh phụ ngâm khúc (Bản dịch Nôm của Đoàn Thị Điểm), Nguyễn Gia Thiều với Cung oán ngâm, thơ Hồ Xuân Hương, bà Huyện Thanh Quan, Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô Gia Văn Phái, Nguyễn Du với thơ chữ Hán và kiệt tác Truyện Kiều, thơ Nguyễn Công Trứ, Cao Bá Quát
Từ nửa cuối TK.XIX Chủ nghĩa yêu nước mang âm hưởng bi tráng; có tư tưởng cách tân đất nước
  • Văn học chữ quốc ngữ bắt đầu xuất hiện. Tuy nhiên, văn học vẫn sáng tác theo thể loại và thi pháp truyền thống. Bên cạnh đó, văn học cũng đã có những đổi mới theo hướng hiện đại hóa.
  • Pháp xâm lược. Các phong trào khởi khĩa chống Pháp thất bại.
  • Các tác giả, tác phẩm: Nguyễn Đình Chiểu với , , Ngư tiêu y thuật vấn đáp… Nguyễn Khuyến nổi tiếng với chùm thơ mùa thu; Tú Xương với nhiều bài thơ hiện thực trào lộng….

Câu 3: Nêu một số tác phẩm văn học đã học trong chương trình THCS để làm sáng tỏ những đặc điểm lớn về nội dung của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.

  • Các đặc điểm lớn về nội dung gồm: chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự.
  • Các tác phẩm văn học trong đại đã học ở THCS.
    • Các tác phẩm chứng minh cho chủ nghĩa yêu nước
      • Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt)
      • Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
      • Bình Ngô Đại Cáo (Nguyễn Trãi)
    • Các tác phẩm chứng minh cho chủ nghĩa nhân đạo
      • Thơ văn Nguyễn Du
      • Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn – Bản dịch chữ Nôm của Đoàn Thị Điểm)
      • Mời trầu, Bánh trôi nước (Hồ Xuân Hương)
    • Các tác phẩm trên chứng minh cho cảm hứng thế sự
      •  Qua đèo ngang, Thăng Long hành hoài cổ, Chiều hôm nhớ bà (Bà Huyện Thanh Quan).
      • Thói đời (Nguyễn Công Trứ)

Câu 4: Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX có những đặc điểm lớn nào về nghệ thuật?

Từ những đặc điểm này, theo anh (chị), cách đọc văn học trung đại có điều gì khác cách đọc văn học hiện đại?

  • Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX có những đặc điểm lớn về nghệ thuật:
    • Các đặc điểm lớn về nghệ thuật của văn học trung đại gồm: tính quy phạm và sự phá vỡ quy phạm, tính trang nhã và xu hướng bình dị, tính dân tộc và tiếp thu tinh hoa của văn học nước ngoài.
  • Suy ra cách đọc văn học trung đại có điều gì khác cách đọc văn học hiện đại
    • Coi trọng tính quy phạm (nắm vững tính quy phạm như: niêm, luật trong thơ Đường…), nhưng đồng thời đánh giá đúng mức tính sáng tạo ở chỗ phá vỡ tính quy phạm.
    • Chú ý đến vẻ đẹp trang nhã. Không phải miêu tả, biểu hiện trần trụi mà theo kiểu tượng trưng, ước lệ, cùng nhiều điển cố, điện tích, dùng nhiều mĩ từ. Nhưng đồng thời cũng coi trọng sự bình dị, gần gũi với đại chúng. Bởi một lẽ đơn giản, các nhà văn không sáng tạo ra một thứ ngôn ngữ nghệ thuật riêng biệt với ngôn ngữ dân tộc. Rất nhiều lời ăn tiếng nói hằng ngày, nhiều tục ngữ, thành ngữ, ca dao là thi văn liệu cho sáng tác. Truyện kiều, kiệt tác văn chương trinh đại là một ví dụ điển hình.

Bài học cùng chương hoặc môn:

  1. Soạn bài Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt văn 10

Chuyên mục: Soạn Văn 10 Thẻ: Bai 12 van 10

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

Lớp 12 – Lớp 11 

Sách Toán © 2015 - 2018 - Giải bài tập Toán, Lý, Hóa, Sinh, Anh, soạn Văn, Sách tham khảo và Đề thi.
THÔNG TIN:
Giới thiệu - Liên hệ - Bản quyền - Sitemap - Quy định - Hướng dẫn